Đề tài Sử dụng công nghệ Geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Vĩnh Phúc

Trong tự nhiên, sinh khối bao gồm cây cối, cây trồng công nghiệp, tảo và các loài thực vật khác, hoặc là những bã nông nghiệp và lâm nghiệp (rơm rạ, bã mía, vỏ, xơ bắp, lá khô, vụn gỗ v.v.), giấy vụn, mêtan từ các bãi chôn lấp, trạm xử lý nước thải, phân từ các trại chăn nuôi gia súc và gia cầm Trên thế giới, sinh khối là nguồn năng lượng lớn thứ tư, chiếm khoảng 14 - 15% tổng năng lượng tiêu thụ của toàn thế giới. Theo số liệu của Bộ Công Thương, nhu cầu năng lượng ở Việt Nam hiện tăng ở mức gấp đôi so với tỷ lệ tăng trưởng GDP. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ này chỉ ở mức xấp xỉ 1. Tiêu thụ năng lượng của Việt Nam ngày càng gia tăng và đã tăng hơn 4 lần từ 2005 - 2030, mức tiêu thụ năng lượng điện tăng gần 400% trong vòng 10 năm từ 1998 - 2008. Trong bối cảnh ngày càng cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch, giá dầu thế giới tăng cao và sự phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào giá năng lượng thế giới, khả năng đáp ứng năng lượng đủ cho nhu cầu trong nước ngày càng khó khăn thì việc xem xét khai thác nguồn năng lượng tái tạo sạch có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội và phát triển bền vững. Hàng năm, tại Việt Nam có gần 60 triệu tấn sinh khối từ phế phẩm nông nghiệp, trong đó có 40% được sử dụng đáp ứng nhu cầu năng lượng cho hộ gia đình và sản xuất điện. Có thể nói năng lượng sinh khối đang được theo đuổi như một lựa chọn tối ưu cho nguồn năng lượng tái tạo. Nhận biết được tầm quan trọng của sinh khối cũng như tiềm năng của nó, nhóm sinh viên xin được sử dụng kiến thức được cung cấp từ bộ môn “Công nghệ khai thác, chế biến than và dầu khí”, cùng sự trợ giúp của phần mềm Geospatial để hoàn thành đề tài “Đánh giá tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc”.

pdf15 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng công nghệ Geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Vĩnh Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ TÀI Kinh t công nghip K55 B môn: Công ngh khai thác, ch bin than và du khí Ngày giao: 25/02/2013 Ngày np: 15/04/2013 SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ GEOSPATIAL ĐỂ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH KHỐI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 2 LỜI NÓI ĐẦU Trong tự nhiên, sinh khối bao gồm cây cối, cây trồng công nghiệp, tảo và các loài thực vật khác, hoặc là những bã nông nghiệp và lâm nghiệp (rơm rạ, bã mía, vỏ, xơ bắp, lá khô, vụn gỗ v.v...), giấy vụn, mêtan từ các bãi chôn lấp, trạm xử lý nước thải, phân từ các trại chăn nuôi gia súc và gia cầm… Trên thế giới, sinh khối là nguồn năng lượng lớn thứ tư, chiếm khoảng 14 - 15% tổng năng lượng tiêu thụ của toàn thế giới. Theo số liệu của Bộ Công Thương, nhu cầu năng lượng ở Việt Nam hiện tăng ở mức gấp đôi so với tỷ lệ tăng trưởng GDP. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ này chỉ ở mức xấp xỉ 1. Tiêu thụ năng lượng của Việt Nam ngày càng gia tăng và đã tăng hơn 4 lần từ 2005 - 2030, mức tiêu thụ năng lượng điện tăng gần 400% trong vòng 10 năm từ 1998 - 2008. Trong bối cảnh ngày càng cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch, giá dầu thế giới tăng cao và sự phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào giá năng lượng thế giới, khả năng đáp ứng năng lượng đủ cho nhu cầu trong nước ngày càng khó khăn thì việc xem xét khai thác nguồn năng lượng tái tạo sạch có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội và phát triển bền vững. Hàng năm, tại Việt Nam có gần 60 triệu tấn sinh khối từ phế phẩm nông nghiệp, trong đó có 40% được sử dụng đáp ứng nhu cầu năng lượng cho hộ gia đình và sản xuất điện. Có thể nói năng lượng sinh khối đang được theo đuổi như một lựa chọn tối ưu cho nguồn năng lượng tái tạo. Nhận biết được tầm quan trọng của sinh khối cũng như tiềm năng của nó, nhóm sinh viên xin được sử dụng kiến thức được cung cấp từ bộ môn “Công nghệ khai thác, chế biến than và dầu khí”, cùng sự trợ giúp của phần mềm Geospatial để hoàn thành đề tài “Đánh giá tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc”. Chịu trách nhiệm nôi dung của đề tài: NỘI DUNG NGƯỜI THỰC HIỆN Phần 1: Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 1.1.Tình hình kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc Trương Thị Tuyết Mai 1.2.Cơ sở hạ tầng tỉnh Vĩnh Phúc Nguyễn Cảnh Vân 1.3.Nhu cầu tiêu thụ năng lượng tỉnh Vĩnh Phúc Dương Hải Vũ 1.4.Các nhà máy sản xuất điện tại tỉnh Vĩnh Phúc Đinh Ngọc Tú 1.5.Mạng lưới truyền tải tỉnh Vĩnh Phúc Nguyễn Thị Hương Phần 2: Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc A. Suger cane crop residues B. Peanut crop residues C. Cassava crop residues D. Corn crop residues E. Rice crop residues Dương Hải Vũ Đề tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi nghiêm túc của nhóm trong suốt thời gian qua. Phần mềm Geospatial là một phần mềm khá mới mẻ nên việc sử dụng Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 3 phần mềm của nhóm còn gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tuy đã có gắng hết sức nhưng chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em hi vọng nhận được sự góp ý từ thầy giáo và bạn đọc. Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Văn Đình Sơn Thọ đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho chúng em thực hiện đề tài này. Nhóm sinh viên– Lớp KTCN K55 1. Nguyễn Thị Hương 20104722 2. Trương Thị Tuyết Mai 20104570 3. Nguyễn Cảnh Vân 20104809 4. Đinh Ngọc Tú 20104804 5. Dương Hải Vũ 20104812 Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 4 PHẦN 2 TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỈNH VĨNH PHÚC (PHẦN LÀM CÁ NHÂN) RICE CROP RESIDUES Dương Hải Vũ - 20104812 1. Thống kê sản lượng sinh khối Nhìn chung sản lượng bình quân phụ phẩm từ lúa của tỉnh Vĩnh Phúc tương đối đều trong mặt bằng cả tỉnh, khoảng 557,094.91 tấn/năm. Có thể thấy trong hình, toàn bộ tỉnh Vĩnh Phúc đều một màu (trừ khu vực vùng núi Tam Đảo và 1 phần nhỏ diện tích không xác định), tức cùng một mức sản lượng. Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 5 Từ đây ta có thể thấy về mặt bằng chung thì sản lượng của tỉnh Vĩnh Phúc có thể xếp ở mức trung bình (550,000 ~ 900,000 tấn/năm) khi ta đem so sánh với các địa bàn lân cận như: - Thái Nguyên: 589,124.86 tấn/ năm - Phú Thọ: 605,811.54 tấn/năm - Tuyên Quang: 453,298.06 tấn/năm - Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây - Hà nội mở rộng): 1,987,271.16 tấn/ năm Từ đó có thể thấy, khu vực tỉnh Vĩnh Phúc có tiềm năng tương đối trong việc thu thập phụ phẩm từ lúa gạokhi ta đem so sánh với các địa bàn khác như Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, nhưng lại có sự chênh lệch tương đối cao khi ta đem so sánh vs khu Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 6 vực Hà Nội vì cơ bản là do sự khác biệt tương đối lớn về diện tích, mật độ dân số cũng như năng suất. 2. Chọn địa điểm, nguyên tắc chọn Địa điểm: Kinh độ: 21.3245 – Vĩ độ: 105.5903, thuộc Thành phốVĩnh Yên Nguyên tắc chọn: - Lý do chủ quan: Là điểm trung tâm về mặt địa lý của tỉnh Vĩnh Phúc nên sẽ thuận lợi cho các quan sát tiếp theo khi thay đổi các số liệu cơ bản về cự ly để thu thập số liệu, đảm bảo số liệu sẽ chỉ nằm trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Lý do khách quan: Thành phố Vĩnh Yên có 5.080,21 ha diện tích tự nhiên và 122.568 nhân khẩu (tháng 12 năm 2006), có chín đơn vị hành chính gồm các phường: Ngô Quyền, Liên Bảo, Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa và các xã Định Trung, Thanh Trù. Địa giới hành chính thành phố Vĩnh Yên: đông giáp huyện Bình Xuyên; tây và bắc giáp huyện Tam Dương; nam giáp huyện Yên Lạc; đều thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Xét về tiềm năng sinh khối ở khu vực này tuy không có nhiều lợi thế so với những địa bàn khácnhưng nó lại là trung tâm văn hóa, chính trị của tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó nhu cầu sử năng lượng ở khu vực này có thể coi là khá cao. Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 7 Trong hình (lấy từ phần mềm geospatial) ta thấy là hiển thị ở đây vẫn còn tên gọi cũ là Thị xã Vĩnh Yên thay vì là Thành Phố Vĩnh Yên như thực tế do đó có thể những số liệu hiện tại sẽ có đôi chút khác biệt so vợi thực tế hiện tại. Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 8 3. Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất 3.1. Thiết lập theo cự ly Sử dụng phần mềm Geospatial thiết lập các thông số như hình: (Giả sử khả năng thu thập nguồn biomass là 50%) Chạy kết quả ta thu được: - GPE - Tổng sản lượng sinh khối tiềm năng: 13,291,790,400 MJ - NPE - Sản lượng sinh khốiròng tiềm năng: 6,645,895,200MJ - PEGT - Năng lượng điện chuyển hóa tiềm năng: 369,216.4MWh - PEGC - Công suất phát điện tiềm năng: 52.68MW Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 9 Thay đổi giá trị cư ly (Buffer Distance) từ 25km – 50km – 75km – 100km ta thu được kết quả trong bảng sau: Cự ly 25km 50km 75km 100km GPE (MJ) 13,291,790,400 48,828,746,400 98,280,352,800 144,793,807,200 NPE(MJ) 6,645,895,200 24,414,373,200 49,140,176,400 72,396,903,600 PEGT (MWh) 369,216.4 1,356,354.07 2,730,009.8 4,022,050.2 PEGC (MW) 52.68 193.54 389.56 573.92 Từ đó ta có biểu đồ quan hệ giữa tiềm năng năng lượng điện có thể sản xuất và cự ly như sau: Nhận xét: Ta nhận thấy sản lượng sinh khối và điện năng tăng lên khi cự ly tăng lên - Thấp nhất là với cự ly 25km, sản lượng sinh khối vào khoảng 13,3 tỷ MJ, điện sản xuất được khoảng 369 nghìn MWh. - Cao nhất là ở cự ly 100km, sản lượng sinh khối vào khoảng 144 tỷ MJ, điện sản xuất được khoảng 4022 nghìn MWh. 3.2. Thiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn biomass: Tương tự như phần trên ta sử dụng phần mềmGeospatial nhưng ở đây không còn cố định khả năng thu thập nguồn biomass là 50% nữa mà sẽ cho thay đổi từ 10% -> 100% ở mỗi giá trị chúng ta tiếp tục thực hiện y hệt như phần 3.1 ở trên. 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 3000000 3500000 4000000 4500000 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 25 km 50 km 75 km 100 km N ăn g lư ợ ng đ iệ n tiề m n ăn g (M W h) Sả n lư ợ ng si nh k hố i r òn g tiề m n ăn g (T J) Axis Title Sản lượng sinh khối ròng tiềm năng (NPE) Năng lượng điện chuyển hóa tiềm năng (PEGT) Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 10 Ta thu được bảng kết quả 25km 50km 75km 100km NPE(MJ ) PEGT(MWh ) NPE(MJ ) PEGT (MWh) NPE(MJ ) PEGT (MWh) NPE(MJ ) PEGT (MWh) 10% 1,33E+09 7,38E+04 4,88E+09 2,71E+05 9,83E+09 5,46E+0 5 1,45E+10 8,04E+0 5 20% 2,66E+09 1,48E+05 9,77E+09 5,43E+05 1,97E+10 1,09E+0 6 2,90E+10 1,61E+0 6 30% 3,99E+09 2,22E+05 1,46E+10 8,14E+05 2,95E+10 1,64E+0 6 4,34E+10 2,41E+0 6 40% 5,32E+09 2,95E+05 1,95E+10 1,09E+06 3,93E+10 2,18E+0 6 5,79E+10 3,22E+0 6 50% 6,65E+09 3,69E+05 2,44E+10 1,36E+06 4,91E+10 2,73E+0 6 7,24E+10 4,02E+0 6 60% 7,98E+09 4,43E+05 2,93E+10 1,63E+06 5,90E+10 3,28E+0 6 8,69E+10 4,83E+0 6 70% 9,30E+09 5,17E+05 3,42E+10 1,90E+06 6,88E+10 3,82E+0 6 1,01E+11 5,63E+0 6 80% 1,06E+10 5,91E+05 3,91E+10 2,17E+06 7,86E+10 4,37E+0 6 1,16E+11 6,44E+0 6 90% 1,20E+10 6,65E+05 4,39E+10 2,44E+06 8,85E+10 4,91E+0 6 1,30E+11 7,24E+0 6 100 % 1,33E+10 7,38E+05 4,88E+10 2,71E+0 6 9,83E+10 5,46E+0 6 1,45E+11 8,04E+0 6 0.00E+00 2.00E+10 4.00E+10 6.00E+10 8.00E+10 1.00E+11 1.20E+11 1.40E+11 1.60E+11 1 0 % 2 0 % 3 0 % 4 0 % 5 0 % 6 0 % 7 0 % 8 0 % 9 0 % 1 0 0 %SẢ N L Ư Ợ N G S IN H K H Ố I T IỀ M N Ă N G (M J) KHẢNĂNG THU THẬP (%) B IỂU ĐỒ MỐ I Q U A N HỆ GIỮA SL SK T IỀM NĂNG VÀ KHẢ NĂNG T H U T HẬP 25km 50km 75km 100km Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 11 Nhận xét: - Sản lượng sinh khối và khả năng sản xuất điện đều tăng khi ta tăng dần cự ly và tăng khả năng thu thập. + Thấp nhất là với cự ly 25km, khả năng thu thập 10% thì sản lượng sinh khối vào khoảng 1,33tỷ MJ và sản lượng điện khoảng 74 nghìn MWh. +) Cao nhất là với cự ly 100km, khả năng thu thập 100% thì sản lượng sinh khối vào khoảng 145 tỷ MJ và sản lượng điện khoảng 8040nghìn MWh ~ 8 tỷ KWh ~ gấp rưỡi 1 nhà máy thủ điện loại vừa (5 tỷ KWh)  ở cự ly xa nhất và ở khả năng thu thập cao nhất thì sản lượng điện có thể sản xuất được từ nguồn năng lượng sinh khối từ lúa gạo là khá cao  4. Kết luận và kiến nghị Ta nhận thấy rằng tiềm năng sinh khối từ lúa gạo để sản xuất ra điện ở tỉnh Vĩnh Phúc là khá cao. Theo như phân tích ở trên thì điện năng sản xuất được tối đa vào khoảng 8 tỷ KWh điện, gấp xấp xỉ 1,6 lần điện năng sản xuất từ 1 nhà máy thủy điện vừa (sản lượng điện trung bình của nhà máy thủy điện vừa là khoảng 5 tỷ kWh). Hay kể cả ở hiệu suất khoảng 50% như các nhà máy nhiệt điện bình thường thì lượng điện năng chúng ta thu được cũng vào khoảng 4 tỷ KWh điện ~ 1 nhà máy thủy điện cỡ vừa và nhỏ. Nên vì thế có thể nói nguồn năng lượng sinh khối từ lúa gạo của tỉnh Vĩnh Phúc là cực kỳ hấp dẫn.Nhưng để có thể thực hiện được con số đáng mơ ước như vậy thì còn gặp vô vàn thách thức. Chỉ kể đến đơn giản thì có thể đề cập đến 1 số vấn đề sau 0.00E+00 1.00E+06 2.00E+06 3.00E+06 4.00E+06 5.00E+06 6.00E+06 7.00E+06 8.00E+06 9.00E+06 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% N ăn g lư ợ ng đ iệ n có th ể ch uy ển h óa ti ềm n ăn g (M W h) KHẢNĂNG THU THẬP (%) BIỂU ĐỒMỐI QUAN HỆ GIỮA NLĐ CÓ THỂ CHUYỂN HÓA TIỀM NĂNG VÀ KHẢ NĂNG THU THẬP 25km 50km 75km 100km Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 12  Sự cạnh tranh về nhu cầu nguyên liệu sinh khối Một trong những điều không biết chắc được khi phát triển NLSK là sự cạnhtranh về nguyên liệu. Thí dụ rơm rạ còn làm thức ăn cho trâu bò, giấy phế liệu có thểtái chế, gỗ phế liệu và mùn cưa có thể làm gỗ ép. Ngô khoai, sắn để sản xuất etanol,đậu tương, lạc, vừng, dừa... để sản xuất biodiezen còn dùng làm lương thực, thực phẩmcho người và gia súc.  Sự cạnh tranh về chi phí của các công nghệ Hiện nay nhiều công nghệ sinh khối còn đắt hơn công nghệ truyền thống sử dụngnhiên liệu hoá thạch cả về trang thiết bị lẫn nhiên liệu nên việc đưa công nghệ mới vàoViệt Nam còn gặp trở ngại lớn.Việt Nam còn là một nước nghèo nên thiếu kinh phí đầu tư phát triển công nghệmới là một rào cản rất lớn. Thí dụ bếp đun cổ truyền hiệu suất thấp nhưng đầu tưkhông đáng kể, đôi khi bằng không, trong khi đầu tư để có một bếp cải tiến phải tốnvài chục nghìn đồng. Đây là một khoản đầu tư lớn đối với người dân ở nông thôn khimà một ngày công của họ chỉ được vài nghìn đồng.  Trở ngại về môi trường Năng lượng sinh khối có một số tác động môi trường.Khi đốt, các nguồn sinh khối phát thải vào không khí bụi và khí sulfurơ (SO2).Mức độ phát thải tuỳ thuộc vào nguyên liệu sinh khối, công nghệ và biện pháp kiểmsoát ô nhiễm. Việc phát triển quy mô lớn các cây năng lượng để sản xuất nhiên liệu sinh học(biofuel) có thể dẫn tới gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, gây tác hại đối vớiđộng vật hoang dã và môi trường sống.Sản xuất năng lượng từ gỗ có thể gây thêm áp lực cho rừng... Đây là những vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng khi phát triển năng lượng sinhkhối.  Thiếu nhận thức của xã hội về năng lượng sinh khối Hiện nay khi nói tới năng lượng thường người ta chỉ nghĩ tới điện, than, dầu khí.Các nhà hoạch định chính sách thường không quan tâm tới NLSK. Một thí dụ điểnhình là ngành điện có dự án Năng lượng nông thôn nhưng thực ra đây là chỉ là dự ánđiện khí hoá nông thôn. Do thiếu nhận thức nên hầu như không có các doanh nhân kinh doanh trong lĩnh vực NLSK. Người ứng dụng các công nghệ mới gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua sắm trang thiết bị, tìm kiếm dịch vụ hậu mãi. Thí dụ Dự án Khí sinh học xây dựng 18.000 công trình nhưng không có màng lưới cung cấp các dụng cụ sử dụng khí như bếp, đèn... Thị trường thường mới phát triển phía nhu cầu, còn phía cung cấp chưa được quan tâm.  Thiếu các chính sách và thể chế cụ thể của chính phủ Hiện nay Việt Nam chưa có chính sách năng lượng nói chung và chính sách năng lượng tái tạo nói riêng. Năng lượng tái tạo không có các mục tiêu cụ thể trong kế hoạch phát triển của nhà nước trung ương và địa phương. Hiện cũng chưa có một cơ quan nhà nước nào chịu trách nhiệm quản lý lĩnh vực này (Ấn Độ có hẳn một bộ riêng). Tuy nhiên việc phát triển năng lượng sinh khối vẫn cần được đầu tư và phát triển bởi đây là nguồn năng lượng tái tạo và thân thiện với môi trường, trong tương lai sẽ dần thay thế các năng lượng hóa thạch hiện có. Vì vậy cần có chiến lược phát triển, những chính sách, thể chế và quy hoạch cụ thể của nhànước. Trên cơ sở đó có biện pháp huy động vốn đầu tư từ các nguồn nhà nước, tư nhân, quốc tế... cho nghiên cứu triển khai và phát triển ứng dụng. Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 13  Khi chúng ta có được các chính sách hợp lý, có sự đầu tư, tính toán thật kỹ lưỡng và cái nhìn đúng đắn về tiềm năng năng lượng sinh khối từ lúa gạo của tỉnh thì nguồn năng lượng dồi dào này sẽ góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển và xây dựng của tỉnh Vĩnh Phúc PHỤ BẢNG Bảng 1: Biểu giá bán điện 2012 theo thông tư 38/2012/TT-BCT STT Đối tượng giá Biểu giá STT Đối tượng giá Biểu giá 1. Bơm nước tưới tiêu 4.3.2 Điện SHNT cho hộ nghèo 1.1 Cấp điện áp từ 6kV trở lên - Cho 50kWh đầu tiên 807.00 - Giờ BT 1142.00 - Cho 51-100kWh 1067.00 - Giờ TĐ 596.00 - Cho 101-150kWh 1190.00 - Giờ CĐ 1660.00 - Cho 151-200kWh 1499.00 1.2 Cấp điện áp trên 6kV - Cho 201-300kWh 1631.00 - Giờ BT 1199.00 - Cho 301-400kWh 1743.00 - Giờ TĐ 625.00 - Cho 401kWh trở lên 1799.00 - Giờ CĐ 1717.00 4.3.3 Điện cho MĐK nông thôn 1172.00 2. Giá bán điện cho sản xuất 4.3.4 Điện bán buôn cho bơm nước 1172.00 2.1 Sản xuất bình thường 4.4 Bán buôn khu TT, cụm DC 2.1.1 Cấp điện áp 110kV 4.4.1 Thành phố, thị xã - Giờ BT 1317.00 a. Trạm BA của bên mua điện - Giờ TĐ 754.00 * Cho hộ bình thường - Giờ CĐ 2177.00 - Cho 50kWh đầu tiên 1215.00 2.1.2 Cấp điện áp từ 22-dưới 110kV - Cho 51-100kWh 1215.00 - Giờ BT 1243.00 - Cho 101-150kWh 1354.00 - Giờ TĐ 783.00 - Cho 151-200kWh 1707.00 - Giờ CĐ 2263.00 - Cho 201-300kWh 1871.00 2.1.3 Cấp điện áp từ 6-dưới22kV - Cho 301-400kWh 2001.00 - Giờ BT 1286.00 - Cho 401kWh trở lên 2076.00 - Giờ TĐ 812.00 * Cho hộ nghèo - Giờ CĐ 2335.00 - Cho 50kWh đầu tiên 900.00 2.1.4 Cấp điện áp dưới 6kV - Cho 51-100kWh 1215.00 - Giờ BT 1339.00 - Cho 101-150kWh 1354.00 - Giờ TĐ 854.00 - Cho 151-200kWh 1707.00 - Giờ CĐ 2421.00 - Cho 201-300kWh 1871.00 2.2 Bán buôn KCN - Cho 301-400kWh 2001.00 2.2.1 Cấp điện áp dưới 110kV - Cho 401kWh trở lên 2076.00 a. MBA > 100 MVA b. Trạm BA của bên bán điện - Giờ BT 1170.00 * Cho hộ bình thường - Giờ TĐ 733.00 - Cho 50kWh đầu tiên 1254.00 - Giờ CĐ 2129.00 - Cho 51-100kWh 1254.00 b. MBA từ 50-100 MVA - Cho 101-150kWh 1398.00 - Giờ BT 1165.00 - Cho 151-200kWh 1762.00 - Giờ TĐ 709.00 - Cho 201-300kWh 1930.00 - Giờ CĐ 2119.00 - Cho 301-400kWh 2074.00 c. MBA < 50 MVA - Cho 401kWh trở lên 2127.00 - Giờ BT 1159.00 * Cho hộ nghèo - Giờ TĐ 708.00 - Cho 50kWh đầu tiên 912.00 - Giờ CĐ 2104.00 - Cho 51-100kWh 1254.00 2.2.2 Cấp điện áp từ 22-dưới 110kV - Cho 101-150kWh 1398.00 - Giờ BT 1218.14 - Cho 151-200kWh 1762.00 Tiềm năng sinh khối tỉnh Vĩnh Phúc 14 - Giờ TĐ 767.34 - Cho 201-300kWh 1930.00 - Giờ CĐ 2217.74 - Cho 301-400kWh 2074.00 2.2.3 Cấp điện áp từ 6-dưới 22kV - Cho 401kWh trở lên 2127.00 - Giờ BT 1260.28 4.4.2 Thị trân, huyện lỵ - Giờ TĐ 795.76 a. Trạm BA bên mua điện - Giờ CĐ 2288.30 * Cho hộ bình thường 2.2.4 Cấp điện áp dưới 6kV - Cho 50kWh đầu tiên 1161.00 - Giờ BT 1312.22 - Cho 51-100kWh 1161.00 - Giờ TĐ 836.92 - Cho 101-150kWh 1288.00 - Giờ CĐ 2372.58 - Cho 151-200kWh 1623.00 3. Giá bán điện KDDV - Cho 201-300kWh 1754.00 3.1 Cấp điện áp từ 22kV trở lên - Cho 301-400kWh 1884.00 - Giờ BT 2004.00 - Cho 401kWh trở lên 1932.00 - Giờ TĐ 1142.00 * Cho hộ nghèo - Giờ CĐ 3442.00 - Cho 50kWh đầu tiên 863.00 3.2 Cấp điện áp từ 6-dưới 22kV - Cho 51-100kWh 1161.00 - Giờ BT 2148.00 - Cho 101-150kWh 1288.00 - Giờ TĐ 1286.00 - Cho 151-200kWh 1623.00 - Giờ CĐ 3557.00 - Cho 201-300kWh 1754.00 3.3 Cấp điện áp dưới 6kV - Cho 301-400kWh 1884.00 - Giờ BT 2177.00 - Cho 401kWh trở lên 1932.00 - Giờ TĐ 1343.00 b. Trạm biến áp bên bán điện - Giờ CĐ 3715.00 * Cho hộ bình thường 4. Giá bán điện cho QLTD - Cho 50kWh đầu tiên 1181.00 4.1 Hành chính sự nghiệp - Cho 51-100kWh 1181.00 4.1.1 Bệnh viện, trường học - Cho 101-150kWh 1321.00 Cấp điện áp từ 6kV trở lên 1315.00 - Cho 151-200kWh 1665.00 Cấp điện áp dưới 6kV 1401.00 - Cho 201-300kWh 1831.00 4.1.2 Chiếu sáng công cộng - Cho 301-400kWh 1957.00 Cấp điện áp từ 6kV trở lên 1430.00 - Cho 401kWh trở lên 2007.00 Cấp điện áp dưới 6kV 1516.00 * Cho hộ nghèo 4.1.3 Cơ quan HCSN - Cho 50kWh đầu tiên 881.00 Cấp điện áp từ 6kV trở lên 1458.00 - Cho 51-100kWh 1181.00 Cấp điện áp dưới 6kV 1516.00 - Cho 101-150kWh 1321.00 4.2 Sinh hoạt bậc thang - Cho 151-200kWh 1665.00 4.2.1 SH bậc thang cho hộ BT - Cho 201-300kWh 1831.00 - Cho 50kWh đầu tiên 1350.00 - Cho 301-400kWh 1957.00 - Cho 51-100kWh 1350.00 - Cho 401kWh trở lên 2007.00 - Cho 101-150kWh 1545.00 4.4.3 MĐK khu TT, cụm DC 1182.00 - Cho 151-200kWh 1947.00 4.4.4 Nhà cao tầng tại TP & KĐTM - Cho 201-300kWh 2105.00 a. Cho sinh hoạt - Cho 301-400kWh 2249.00 - Cho 50kWh đầu tiên 1316.00 - Cho 401kWh trở lên 2307.00 - Cho 51-100kWh 1316.00 4.2.2 SH bậc thang cho hộ nghèo - Cho 101-150kWh 1508.00 - Cho 50kWh đầu tiên 993.00 - Cho 151-200kWh 1900.00 - Cho 51-100kWh 1350.00 - Cho 201-300kWh 2054.00 - Cho 101-150kWh 1545.00 - Cho 301-400kWh 2191.00 - Cho 151-200kWh 1947.00 - Cho 401kWh trở lên 2247.00 - Cho 201-300kWh 2105.00 b. Cho mục đích khác - Cho 301-400kWh 2249.00 Cấp điện áp từ 22kV trở lên 1914.00 - Cho 401kWh trở lên 2307.00 Cấp điện áp từ 6-dưới 22kV 2051.00 4.3 Bán buôn cho nông thôn Cấp điện áp dưới 6kV 2079.00 4.3.1 Điện SHNT cho hộ BT - Cho 50kWh đầu tiên 1067.00 - Cho 51-100kWh 1067.00 - Cho 101-150kWh 1190.00 - Cho 151-200kWh 1499.00 - Cho 201-30
Luận văn liên quan