- Tổng sản lượng sinh khối tiềm năng của tỉnh Nghệ An dao động trong khoảng
195.000 đến 976.400 (Tấn/Năm).
- Mật độ phân bố sản lượng sinh khối từ phụ phẩ m của sắn của tỉnh là không
đồng đều, sản lượng tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm, đồng bằng,trung du
và thưa thớt ở khu vực miền núi.
- tập trung chủ yếu ở các huyện vùng nguyên như Thanh Chương, Yên Thành,
Tân Kỳ và Nghĩa Đàn, các huyện miền núi như: Con Cuông, Tương Dương, Kỳ
Sơn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu.
13 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng phần mền geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối từ phụ phẩm sắn của tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Kinh tế – Quản lý
Môn Học: Công nghệ khai thác chế biến dầu và than đá
Sử dụng phần mền Geospatial để đánh giá tiềm năng sinh
khối từ phụ phẩm sắn của tỉnh NGHỆ AN
Giảng Viên Hướng Dẫn: Văn Đình Sơn Thọ
Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp KTCN-K55
MSSV: 20104655
Phần II
Tiềm năng sinh khối từ phụ phẩm của sắn của tỉnh
Nghệ An
2.1 Thống kê sản lượng sinh khối từ phụ phẩm của Sắn ở
Nghệ An
Hình 2.1 lược đồ mô tả sản lượng, tiềm năng sinh khối từ phụ phẩm của Sắn của
Nghệ An
Thống kê chi tiết lượng sinh khối từ phụ phẩm sắn của 20 huyện (thị xã,thành phố)
của tỉnh Nghệ An.
Huyện, Thị Xã, Thành
Phố
Sản Lượng
Tổng Min
(Tấn/Năm)
Tổng Max
(Tấn/Năm)
1. TP.Vinh 15,000 75,000
2. Thị xã Của Lò 15,000 75,000
3. Thị xã Thái Hòa 15,000 75,000
4. Tân Kỳ 15,000 75,000
5. Diễn Châu 15,000 75,000
6. Đô Lương 15,000 75,000
7. Hưng Nguyên 15,000 75,000
8. Nam Đàn 15,000 75,000
9. Nghi Lộc 15,000 75,000
10. Nghĩa Đàn 15,000 75,000
11. Quỳnh Lưu 15,000 75,000
12. Thanh Chương 15,000 75,000
13. Yên Thành 15,000 75,000
14. Anh Sơn 0 200
15. Quỳ Hợp 0 200
16. Tương Dương 0 200
17. Con Cuông 0 200
18. Quỳ Châu 0 200
19. Kỳ Sơn 0 200
20. Quế Phong 0 200
TỔNG 195,000 976,400
Bảng 2.1 Sản lượng phụ phẩm sắn Nghệ An
Số liệu được lấy trên phần mền Geospatial Toolkit
Nhận Xét:
Theo Bảng 2.1 ta thấy
- Tổng sản lượng sinh khối tiềm năng của tỉnh Nghệ An dao động trong khoảng
195.000 đến 976.400 (Tấn/Năm).
- Mật độ phân bố sản lượng sinh khối từ phụ phẩm của sắn của tỉnh là không
đồng đều, sản lượng tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm, đồng bằng,trung du
và thưa thớt ở khu vực miền núi.
- tập trung chủ yếu ở các huyện vùng nguyên như Thanh Chương, Yên Thành,
Tân Kỳ và Nghĩa Đàn, các huyện miền núi như: Con Cuông, Tương Dương, Kỳ
Sơn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu...
2.2 Chọn địa điểm¸nguyên tắc chọn
- Địa điểm được chọn làm vị trí để xác định chính xác mức sản lượng theo từng
cự li và đặt nhà máy là vị trí có tọa độ (19.0112; 105.5085).
- Nguyên tắc chọn
Gần vùng nguyên liệu cho nhà máy sản xuất và chế biến nông sản
Vị trí giao thông thuận tiện cho việc di chuyển từ vùng thu mua đến nhà máy và
từ nhà máy đến đại lý tiêu thụ
Gần các khu công nghiệp, nhà máy có phụ phẩm cần dung cho sản xuất
Chi phí giải phóng mặt bằng hợp lý
không gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân
Gần đường dây truyền tải điện
Sản lượng điện thu được là lớn nhất
2.3 Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể
sản xuất.
2.3.1 Thiết lập theo cự ly
Cự Li (km) Tổng năng lượng tiềm
năng (MW)
Năng lượng điện có thể
sản xuất (MWh)
25 81,076,800 450.43
50 312,614,400 1736.75
75 350,498,400 1947.21
100 397,740,000 2209.67
Bảng 2.3.1: Mô tả Tổng năng lượng tiềm năng và Năng lượng điện có thể sản xuất
theo cự ly ở Obtainable (10%)
2.3.2 Theo theo khả năng có thể thu thập được nguồn biomass
2.3.2.1 Cự li 25km
Obtainable (%) Tiềm năng năng lượng
(MW)
Năng lượng điện có thể
sản xuất(MWh)
10 8,107,680 450.43
20 16,215,360 900.85
30 24,323,040 1351.28
40 32,430,720 1801.71
50 40,538,400 2252.13
60 48,646,080 2702.56
70 56,753,760 3152.99
80 64,861,440 3603.41
90 72,969,120 4053.84
Bảng 2.3.2a: Thống kê quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản
xuất với cự li 25km
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa phạm vi tiếp cận và tổng sản lượng tiềm năng với
cự li 25km
2.3.2.2 Cự li 50km
Obtainable
(%)
Tổng tiềm năng điện năng
(MW)
Năng lượng điện có thể
sản xuất(MWh)
10 31,261,440 1736.75
20 62,522,880 3473.49
30 93,784,320 5210.24
40 125,045,760 6946.99
50 156,307,200 8683.73
60 187,568,640 10420.48
70 218,830,080 12157.23
80 250,091,520 13893.97
90 281,352,960 15630.72
Bảng 2.3.2b Thống kê quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản
xuất với cự li 50km
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
70000000
80000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Obtainable (%)
Tiềm năng năng
lượng (MW)
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa phạm vi tiếp cận và tổng sản lượng tiềm năng với
cự li 50km
2.3.2.3 cự li 75km
Obtainable
(%)
Tổng tiềm năng điện năng
(MW)
Năng lượng điện có thể
sản xuất(MWh)
10 35,049,840 1947.21
20 70,099,680 3894.43
30 105,149,520 5841.64
40 140,199,360 7788.85
50 175,249,200 9736.07
60 210,299,040 11683.28
70 245,348,880 13630.49
80 280,398,720 15577.71
90 315,448,560 17524.92
Bảng 2.3.2c: Thống kê quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản
xuất với cự li 75km
0
50000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Obtainable (%)
Tổng tiềm năng điện
năng (MW)
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa phạm vi tiếp cận và tổng sản lượng tiềm năng với
cự li 75km
2.3.2.4 Cự li 100km
Obtainable
(%)
Tổng tiềm năng điện năng
(MW)
Năng lượng điện có thể
sản xuất(MWh)
10 39,774,000 2209.67
20 79,548,000 4419.33
30 119,322,000 6629.0
40 159,096,000 8838.67
50 198,870,000 198,870,000
60 238,644,000 13258.0
70 278,418,000 15467.67
80 318,192,000 17677.33
90 357,966,000 19887.0
Bảng 2.3.2d: Thống kê quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản
xuất với cự li 100km
0
50000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Obtainable (%)
Tổng tiềm năng điện
năng (MW)
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa phạm vi tiếp cận và tổng sản lượng tiềm năng với
cự li 100km
Phần III: Kết luận và kiến nghị
3.1 .Kết luận
Tiềm năng điện sinh khối ở Việt Nam
Sự phát triển ngành sắn của Việt Nam hiện nay cũng đang cần những hoạch định
chiến lược phát triển ngắn trung dài hạn, đảm bảo lợi ích quốc gia lâu dài. Việt
Nam điều chỉnh kế hoạch ngành sắn
Sắn là loại cây dễ trồng, đầu tư thấp, không kén đất, không tốn công chăm sóc và
có thể thu hoạch quanh năm nên phù hợp với nông dân nghèo.Trong bối cảnh biến
đổi khí hậu làm trái đất nóng lên, nước biển dâng cao, đe dọa an ninh lương thực
thế giới và sự cạn kiệt của nguồn nguyên liệu hóa thạch thì cây sắn được coi là cây
trồng đem lại giải pháp kép nhằm đạt cả hai mục tiêu: góp phần đảm bảo an ninh
lương thực và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học,
từng bước thay thế nhiên liệu hóa thạch.
Sắn là một trong 4 cây trồng chính ở Việt Nam, có diện tích đứng thứ 3 sau lúa và
ngô. Sản lượng trung bình đạt 8 triệu tấn/năm. Mỗi năm Việt Nam xuất khẩu trên 4
triệu tấn, đứng thứ hai khu vực. Tuy nhiên, tỷ lệ hao hụt trong thu hoạch, vận
chuyển còn rất lớn, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng.
0
50000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
40000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Obtainable (%)
Tổng tiềm năng điện
năng (MW)
Sự phát triển của ngành sắn hiện nay cho thấy nhu cầu cấp bách trong công tác
hoạch định chiến lược phát triển dài hạn cho ngành này, trong đó có tính đến các
khía cạnh cân đối cung cầu về xuất khẩu, nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi, sản xuất ethanol, quỹ đất...
Sự kết hợp giữa phát triển và sản lượng sắn như chế biến tinh bột, thức ăn gia súc
và ethanol sinh học đã tạo ra thêm nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút đầu tư
nước ngoài và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một số khu vực
nông thôn. (Hoàng Kim, Nguyễn Văn Bơ và các cộng sự. 2010).
Sắn cho nhiên liệu sinh học Ở VIỆT NAM: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
phát triển sắn cho nhiên liệu sinh học là cơ hội vàng cho những người nông dân ở
vùng nông thôn của Việt Nam. Ba vấn đề cấp bách của toàn cầu đang khủng hoảng
năng lượng, rủi ro môi trường và an ninh lương thực.
Sắn làm nguyên liệu chế biến nhiên liệu sinh học là cơ hội vàng cho nông dân Việt
Nam để tăng thu nhập của họ. Lý do: 1) sắn có năng suất cao của rượu (sáu kg củ
sắn tươi được chế biến một lít rượu) giá vật liệu sinh học từ sắn rẻ hơn so với các
cây trồng khác. 2) Sắn là một khối lượng lớn các sản phẩm. Sản lượng sắn cả nước
đạt gần 10 triệu tấn tươi. 3) sắn dễ trồng, ít kén đất với chi phí đầu tư thấp trong
điều kiện kinh tế thích hợp của nhiều nông dân nghèo. 4) giống sắn cung cấp kỹ
thuật canh tác tốt và thích hợp. 5) sắn có lợi nhuận hấp dẫn. Nó có khoảng 10-
25.000.000 cho mỗi ha. 6) Giá sắn là triển vọng ổn định do nhu cầu cao cho thị
trường xuất khẩu sắn và tiêu dùng trong nước. Vùng sắn của Việt Nam rất gần gũi
với Trung Quốc, thị trường sắn lớn nhất thế giới. Hơn nữa, sáu nhà máy sản xuất
ethanol ở Phú Thọ, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Phước, Đồng Nai và Đắk Nông
đang xây dựng với tổng công suất 550 triệu lít ethanol mỗi năm. 7) nông dân Việt
Nam là cần cù, năng động, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm tăng năng suất và
hiệu quả lợi thế kinh tế của sắn đạt cao so với các nước khác trong khu vực. Sắn
phát triển để cung cấp cho các nhà máy nhiên liệu sinh học với giá cả cạnh tranh
mua lại hấp dẫn sẽ giúp nông dân tăng thu nhập của họ. Nó tạo ra ngành công
nghiệp mới và các sản phẩm trong khu vực nông thôn, hình thành các cụm công
nghiệp và sinh thái đô thị, tăng việc làm và đời sống cho người dân, nông thôn mở
theo hướng cải thiện đời sống xã hội.
Các vấn đề môi trường thân thiện và an ninh lương thực Kết quả khảo sát của Viện
Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Nguyễn Anh
Phong 2010) cho thấy: Sắn khu vực đến nay đã vượt mức kế hoạch của chính
phủ. Tuy nhiên, nó nhỏ, phân tán và thiếu hiệu quả tổ chức. Duy trì diện tích sắn
tại là kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ gây ra một sự khan
hiếm địa phương sắn và các thành phần theo mùa để cạnh tranh sinh học ethanol sẽ
đẩy giá sắn cao hơn. Quá trình canh tác bền vững của sắn có sẵn, nhưng ít được áp
dụng bởi việc sản xuất tự phát, khai thác nặng tài nguyên thiên nhiên. Đất cạnh
tranh với các cây trồng sắn, nơi mía và đất rừng đã được thực hiện. Trong tương
lai, nhu cầu sắn để sản xuất nhiên liệu sinh học duy trì ở mức cao. Nhu cầu đối với
thịt và sản phẩm thịt cũng như nhu cầu thức ăn chăn nuôi cũng được dự kiến sẽ
tăng trong Việt Nam .
Một số khuyến nghị cần xem xét và điều chỉnh kế hoạch trong trường hợp tình
trạng hiện tại của khu vực sắn đã vượt quá quy hoạch tại một số tỉnh. Kế hoạch sản
xuất cho tầm nhìn trung và dài hạn nên xác định lợi thế cạnh tranh của các tỉnh /
khu vực để phát triển khu vực sắn chính và cơ sở hạ tầng liên quan đến công
nghiệp chế biến để đảm bảo doanh nghiệp mitigation.The môi trường có sự cam
kết của tỉnh khi các vật liệu xây dựng áp dụng cho đảm bảo việc áp dụng giống tốt,
hệ thống canh tác bền vững, giảm thiểu tác động môi trường cho khu vực trong
trạm sắn chính. ; Các doanh nghiệp cũng cần phải cam kết cho nông dân trong lĩnh
vực nguyên liệu để đảm bảo nguyên liệu ổn định cho các doanh nghiệp mà còn
đảm bảo thu nhập cho người nông dân . Cam kết này có thể được coi như một điều
kiện như phê duyệt quy hoạch của tỉnh vùng nguyên liệu cho chế biến sắn. Xây
dựng và phát triển lĩnh vực sản xuất tập trung cần đi kèm với phát triển cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là hệ thống bơm nước, cung cấp nước, đường giao thông và thiết bị
xử lý ô nhiễm (như hệ thống kênh và xả nước thải lọc) với sự giám sát và hỗ trợ
của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp .
Tiềm năng điện sinh khối ở Nghệ An
- Nghệ An là một trong những tỉnh có tiềm năng lớn về sản lượng sinh khối nối
chung và cũng như sản lượng phụ phẩm ngô nói riêng (corn crop residues).
- Với diện tích lớn nhất cả nước, Nghệ An có nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc
phát triển nhà máy điện sinh khối.
- Sự phân bố là không đồng đều giữa đồng bằng, trung du và miền núi ; giữa các
huyện cũng có sự khác biệt. Mặc dù vậy sự tập trung sinh khối từ phụ phẩm của
ngô cũng tạo điều kiện cho việ xây dựng các nhà máy sản xuất điện từ năng
lượng sinh khối.
- Việc đầu tư xây dựng nhà máy điện sinh khối hiện nay là rất cần thiết.
Kiến nghị
NĂM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN SẮN
Sau hai mươi năm nghiên cứu, mở rộng (1991-2010) cây sắn Việt Nam đã nhanh
chóng chuyển đổi từ cây lương thực để trồng cây công nghiệp. Sắn tại là cây trồng
có triển vọng cho cả xuất khẩu và sử dụng trong nước. Việt Nam Chương trình sắn
đã đồng ý năm giải pháp phát triển cây sắn:
1. Xác định chiến lược phù hợp của nghiên cứu và phát triển trong sự hợp tác với
các nhà máy chế biến sắn để thiết lập các lĩnh vực tài nguyên ổn định, sử dụng sắn
để sản xuất ethanol sinh học.
2. Sáng tạo và phổ biến các giống sắn có năng suất cao được lựa chọn tươi, tỷ lệ
phần trăm cao của vật chất khô và hàm lượng tinh bột cao, ít bị nhiễm rệp, sâu
bệnh của cây sắn. Tạo sắn lai bằng cách làm đơn bội kép (DH) có nguồn gốc từ vật
liệu CIAT, lai , đột biến, và biến đổi gen giống sắn. Lựa chọn và phát triển các
giống sắn có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất tươi cao và chất lượng cao.
3. quy trình kỹ thuật canh tác sắn Xây dựng để tổng hợp và chuyển giao kỹ thuật
canh tác phù hợp cho nông dân trồng sắn để tăng năng suất, hiệu quả kinh tế của
chip sắn và tinh bột sắn ở các vùng sinh thái khác nhau.
4. Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến sắn. Phát triển thị trường trong
nước và xuất khẩu sản phẩm sắn. Sử dụng lá sắn làm thức ăn gia súc và chế biến
thực phẩm. Sử dụng các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chế biến tinh bột sắn và
ethanol để làm thức ăn gia súc và phân bón.
5. các vấn đề môi trường thân thiện và an ninh lương thực phát triển nhiên liệu sinh
học từ sắn nên tập trung vào xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu, chú ý đến an
toàn thân thiện với môi trường và thực phẩm. Sự phát triển của chương trình không
phải là hướng cải thiện sản xuất sắn để tăng sản lượng mà còn tập trung vào hệ
thống phân phối, chế biến, tiêu thụ, điều chỉnh các nhóm lợi ích, cải tiến sản phẩm
chất lượng hoạt động kinh tế, lợi thế cạnh tranh, xây dựng một môi trường lành
mạnh và cuộc sống nông thôn thịnh vượng.
Nguồn
-Phần mền: Geospatial Toolkit