- CPTTT là một dạng tật phổbiến trong các sốtrẻkhuyết tật, với một số
lượng khá cao (khoảng 30%). TrẻbịCPTTT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống, ñó là một thiệt thòi lớn cho chính bản thân trẻ, cho gia ñình và cảxã hội. Trẻ
CPTTT cũng nhưbao trẻem khác, chúng cũng cần có những nhu cầu và khảnăng
riêng. Chính vì vậy trẻcũng cần ñược quan tâm, chăm sóc, ñược hưởng mọi quyền
lợi của một ñứa trẻ.
- GDHN ra ñời với mục ñích là tạo ra cơhội cho trẻkhuyết tật nói chung và
trẻCPTTT nói riêng có cơhội ñến trường, ñược học tập, vui chơi, ñược hòa nhập
với cộng ñồng xã hội. Nhưng ñểcó thểhòa nhập với cộng ñồng ñòi hỏi trẻphải có
những kĩnăng xã hội ñểtạo các mối quan hệvới bạn bè, thầy cô, trẻcó thểtựtin,
mạnh dạn trong môi trường học tập.Vì vậy trong môi trường giáo dục hòa nhập thì
việc hình thành và phát triển kĩnăng xã hội là một trong những nội dung rất quan
trọng. Nhưng thực tếcho thấy việc hình thành và phát triển KNXH ởtrẻCPTTT
chậm và muộn hơn so với các trẻbình thường cùng ñộtuổi. Vì vậy việc hình thành
KNXH cho trẻCPTTT là một việc rất khó khăn ñòi hỏi phải có những biện pháp
phù hợp.
- GDHN bậc tiểu học ñã và ñang phát triển, sốlượng trẻkhuyết tật ñã ñược
huy ñộng ñến lớp ngày càng nhiều, trẻcũng ñã có những tiến bộ ñáng kể. Nhưng
một thực tếvẫn còn tồn tại ñó là trẻkhuyết tật vẫn chưa thực sự ñược hòa nhập, trẻ
vẫn bịbạn bè trong trường, trong lớp xa lánh, không ñược sựgiúp ñỡtừphía bạn
bè, thầy cô. Điều ñó ñã làm ảnh hưởng trực tiếp ñến sựphát triển cũng nhưkết quả
học tập của trẻ.
- Một vấn ñềcấp thiết ñặt ra ñó là thầy cô giáo, những người trực tiếp dạy
trẻphải ý thức ñược việc hình thành và phát triển kĩnăng xã hội cho trẻCPTTT học
hòa nhập là rất cần thiết. Đểlàm ñược ñiều ñó giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp phù hợp ñểcó thểhình thành và phát triển kĩnăng xã hội cho trẻCPTTT. Trò
chơi là một trong những phương pháp quan trọng trong việc hình thành KNXH cho
trẻ.
2
Trò chơi là một trong những phương pháp ñược sửdụng nhiều trong dạy học.
Bởi chơi là một nhu cầu không thểthiếu trong các hoạt ñộng ñối với trẻCPTTT nói
riêng và của học sinh tiểu học nói chung. Trò chơi giúp cho các em thu lượm ñược
những hiểu biết vềthếgiới chung quanh, giúp các em phát triển trí thông minh,
phát triển thểchất, nâng cao năng lực thưởng thức cái ñẹp. Ngoài ra trò chơi còn
giúp các em hình thành và phát triển nhiều phẩm chất như: lòng dũng cảm, ý thức
tập thể, tình yêu thương gia ñình, bạn bè, người thân, ,giúp các em giải trí sau mỗi
giờhọc căng thẳng.
Trò chơi cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành kĩnăng và
phát triển xã hội cho trẻCPTTT. Thông qua hoạt ñộng trò chơi mà giáo viên tổ
chức với mục ñích cụthểsẽtạo ñiều kiện cho trẻcó nhiều cơhội tham gia vui chơi
cùng bạn bè, ñặc biệt trẻ ñược hình thành và phát triển những kĩnăng cần thiết phục
vụcho việc học tập và trong cuộc sống. Trẻtạo ñược sựthân thiện với bạn bè, thầy
cô, giúp trẻhọc tập tốt hơn. Đó là lý do chọn ñềtài: “Sửdụng phương pháp trò
chơi ñểhình thành và phát triển kĩnăng xã hội cho trẻchậm phát triển trí tuệ
học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thành phố Đà Nẵng” nhằm hình
thành và phát triển KNXH cho trẻgóp phần nâng cao chất lượng giáo dục hòa
nhập cho trẻCPTTT.
92 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2792 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng phương pháp trò chơi để hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ñề tài.
- CPTTT là một dạng tật phổ biến trong các số trẻ khuyết tật, với một số
lượng khá cao (khoảng 30%). Trẻ bị CPTTT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống, ñó là một thiệt thòi lớn cho chính bản thân trẻ, cho gia ñình và cả xã hội. Trẻ
CPTTT cũng như bao trẻ em khác, chúng cũng cần có những nhu cầu và khả năng
riêng. Chính vì vậy trẻ cũng cần ñược quan tâm, chăm sóc, ñược hưởng mọi quyền
lợi của một ñứa trẻ.
- GDHN ra ñời với mục ñích là tạo ra cơ hội cho trẻ khuyết tật nói chung và
trẻ CPTTT nói riêng có cơ hội ñến trường, ñược học tập, vui chơi, ñược hòa nhập
với cộng ñồng xã hội. Nhưng ñể có thể hòa nhập với cộng ñồng ñòi hỏi trẻ phải có
những kĩ năng xã hội ñể tạo các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, trẻ có thể tự tin,
mạnh dạn trong môi trường học tập.Vì vậy trong môi trường giáo dục hòa nhập thì
việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội là một trong những nội dung rất quan
trọng. Nhưng thực tế cho thấy việc hình thành và phát triển KNXH ở trẻ CPTTT
chậm và muộn hơn so với các trẻ bình thường cùng ñộ tuổi. Vì vậy việc hình thành
KNXH cho trẻ CPTTT là một việc rất khó khăn ñòi hỏi phải có những biện pháp
phù hợp.
- GDHN bậc tiểu học ñã và ñang phát triển, số lượng trẻ khuyết tật ñã ñược
huy ñộng ñến lớp ngày càng nhiều, trẻ cũng ñã có những tiến bộ ñáng kể. Nhưng
một thực tế vẫn còn tồn tại ñó là trẻ khuyết tật vẫn chưa thực sự ñược hòa nhập, trẻ
vẫn bị bạn bè trong trường, trong lớp xa lánh, không ñược sự giúp ñỡ từ phía bạn
bè, thầy cô. Điều ñó ñã làm ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển cũng như kết quả
học tập của trẻ.
- Một vấn ñề cấp thiết ñặt ra ñó là thầy cô giáo, những người trực tiếp dạy
trẻ phải ý thức ñược việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học
hòa nhập là rất cần thiết. Để làm ñược ñiều ñó giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp phù hợp ñể có thể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. Trò
chơi là một trong những phương pháp quan trọng trong việc hình thành KNXH cho
trẻ.
2
Trò chơi là một trong những phương pháp ñược sử dụng nhiều trong dạy học.
Bởi chơi là một nhu cầu không thể thiếu trong các hoạt ñộng ñối với trẻ CPTTT nói
riêng và của học sinh tiểu học nói chung. Trò chơi giúp cho các em thu lượm ñược
những hiểu biết về thế giới chung quanh, giúp các em phát triển trí thông minh,
phát triển thể chất, nâng cao năng lực thưởng thức cái ñẹp. Ngoài ra trò chơi còn
giúp các em hình thành và phát triển nhiều phẩm chất như: lòng dũng cảm, ý thức
tập thể, tình yêu thương gia ñình, bạn bè, người thân,…,giúp các em giải trí sau mỗi
giờ học căng thẳng.
Trò chơi cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành kĩ năng và
phát triển xã hội cho trẻ CPTTT. Thông qua hoạt ñộng trò chơi mà giáo viên tổ
chức với mục ñích cụ thể sẽ tạo ñiều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội tham gia vui chơi
cùng bạn bè, ñặc biệt trẻ ñược hình thành và phát triển những kĩ năng cần thiết phục
vụ cho việc học tập và trong cuộc sống. Trẻ tạo ñược sự thân thiện với bạn bè, thầy
cô, giúp trẻ học tập tốt hơn. Đó là lý do chọn ñề tài: “Sử dụng phương pháp trò
chơi ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ
học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thành phố Đà Nẵng” nhằm hình
thành và phát triển KNXH cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hòa
nhập cho trẻ CPTTT.
II. Mục ñích nghiên cứu.
Nghiên cứu nhằm mục ñích phát hiện thực trạng sử dụng trò chơi trong nhà
trường, ñề xuất biện pháp ñể sử dụng có hiệu quả hơn trong việc hình thành và phát
triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập.
III. Khách thể, ñối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1 Khách thể
Qúa trình giáo dục hòa nhập cho trẻ CPTTT tại trường tiểu học Hải Vân.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp trò chơi trong việc hình thành KNXH cho trẻ CPTTT học hòa
nhập tại trường tiểu học Hải Vân.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
3
Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển
các KNXH cho trẻ CPTTT tại các lớp hòa nhập ở trường tiểu học Hải Vân.
- Khảo sát ý kiến giáo viên dạy các lớp hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân
- Khảo sát KNXH của 7 trẻ CPTTT học hòa nhập khối lớp1_ trường Tiểu học
Hải Vân.
- Tiến hành làm thực nghiệm cho 3 trẻ CPTTT học hòa nhập tại lớp 1/1.
IV. Gỉả thuyết khoa học
Mức ñộ KNXH của trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân còn
thấp do việc hình thành KNXH cho trẻ CPTTT còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng
ñược hệ thống các trò chơi và tổ chức các hoạt ñộng vui chơi một cách hợp lí, phù
hợp với ñặc ñiểm của trẻ, trò chơi sẽ hỗ trợ trẻ học tập, rèn luyện sức khỏe và hình
thành nhân cách và ñặc biệt là các kĩ năng xã hội của trẻ ñược nâng cao.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu những vấn ñề lí luận về sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình
thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập bậc tiểu học.
5.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát
triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân.
5.3 Sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ
CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân.
VI. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích, tổng hợp lí thuyết dùng nghiên cứu các tài liệu làm sáng tỏ vấn
ñề nghiên cứu.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp ñiều tra bằng phiếu hỏi ý kiến và phiếu khảo sát kỹ năng
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phiếu quan sát ñể thu thập những thông tin
phục vụ mục ñích nghiên cứu ñề tài.
- Phương pháp trò chuyện: Trao ñổi với từng giáo viên ñể chính xác hóa
thông tin từ những phương pháp nghiên cứu khác.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt ñộng của trẻ
- Các phương pháp khác: Xử lí số liệu thu thập ñược từ thực tế.
4
Chương 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về kĩ năng xã hội, trong tâm lí học phải kể ñến thuyết Vưgôtxky:
Qua việc ñưa ra khái niệm và xây dựng lí thuyết “vùng phát triển gần” của học
sinh. Phải kích thích, thức tỉnh quá trình vận ñộng chuyển hoạt ñộng vào bên trong
của ñứa trẻ. Qúa trình này chỉ xảy ra trong mối quan hệ với xung quanh hay sự
tương tác với cá nhân, tập thể. Thực hiện ñược ñiều ñó tức là hình thành nên cho trẻ
những kĩ năng tương tác hay ñó chính là những kĩ năng xã hội cần thiết ñể giải
quyết các mối quan hệ xã hội. Như vậy có thể khẳng ñịnh việc giáo dục kĩ năng xã
hội là hết sức cần thiết cho sự phát triển của trẻ em nói chung và trẻ CPTTT nói
riêng.
Nghiên cứu về kĩ năng xã hội của trẻ CPTTT, trong ñịnh nghĩa về trẻ CPTTT
của Tredgod và E.A Doll những năm 30-40 của thế kỉ XX, của AARM-1992,
DSM-4 (Dianogstic and Staistical manual of Mental Disorder/ Four Edition, 1997)
ñều ñề cập ñến ý nghĩa của việc ñánh giá mức ñộ kĩ năng xã hội trong việc phân
biệt trẻ CPTTT với trẻ bình thường hay việc phân loại mức ñộ CPTTT của trẻ.
Những nghiên cứu này ñều nhận ñịnh kĩ năng xã hội của trẻ CPTTT là rất hạn chế.
Đó chính là một rào cản lớn tách biệt trẻ với môi trường xung quanh. Hạn chế về kĩ
năng xã hội, trẻ hành ñộng và ứng xử thiếu tự tin, không phù hợp thậm chí sai lệch
ñi nhiều so với những chuẩn mực xã hội. Điều ñó có nghĩa trẻ sẽ không giống
những người khác và có thể không ñược chấp nhận. Do ñó, vai trò của việc hình
thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT là một việc làm hết sức quan
trọng trong quá trình giúp trẻ CPTTT hòa nhập xã hội và có một cuộc sống bình
thường.
Trung tâm NCCL & PTCTGD, nghiên cứu các thành tựu của các tác giả trong
và ngoài nước, ñồng thời tính ñến các ñặc ñiểm ñặc thù của trẻ CPTTT như khả
năng tư duy logic, cách lí giải nguyên nhân và ý nghĩa của các tình huống, hiện
tượng, kĩ năng sống,.. Đã ñưa ra quy trình hình thành và phát triển các kĩ năng xã
hội của trẻ CPTTT gồm 4 bước (giai ñoạn): tiếp thu, duy trì, thuần thục và thành
thạo. Nghiên cứu cho rằng: khảo sát và ñánh giá chính xác mức ñộ kĩ năng xã hội
5
của trẻ CPTTT là ñiều kiện thiết yếu ñầu tiên ñể xác ñịnh cách thức hình thành và
phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT một cách hiệu quả. Nhiều công trình
nghiên cứu ñã cho thấy môi trường giáo dục hòa nhập (GDHN) là môi trường tốt
nhất ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. Ở trường hòa nhập
trẻ CPTTT ñược tiếp xúc với nhiều bạn bè thầy cô và ñược làm quen với các chuẩn
mực xã hội mới. Qua ñó, các em dần hình thành các mối quan hệ xã hội cần thiết
giúp ích cho sự phát triển bình thường của trẻ. Như vậy, qua một số nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước, chúng ta có thể khẳng ñịnh ñược sự cần thiết của
việc giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học hòa nhập.
Nghiên cứu của A.S.Seipt qua trò chơi sẽ làm bình thường hóa các quan hệ
của ñứa trẻ với thế giới xung quanh. Trò chơi có thể giúp ñứa trẻ bớt ñi tính nhõng
nhẽo, ích kỉ, hàn gắn những tổn thương cho ñứa trẻ.
Nghiên cứu của G.Piagie cho rằng: Trò chơi của trẻ em là hoạt ñộng trí tuệ
thuần túy, là một nhân tố quan trọng ñối với sự phát triển trí tuệ, là sự thích nghi.
Nhà tâm lí học nổi tiếng H.Wallon xem trò chơi là một hiện tượng xã hội ñáng
quan tâm, ông ñã chỉ ra ñặc tính phức tạp và ñầy mâu thuẫn trong hoạt ñộng vui
chơi của ñứa trẻ và cho rằng ñộng cơ vui chơi của trẻ em là sự cố gắng tích cực của
ñứa trẻ ñể tác ñộng vào thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con
người chứa trong thế giới ñó. Qua trò chơi trẻ luyện tập các năng lực vận ñộng, cảm
giác, trí tuệ và luyện tập các chức năng xã hội.
Nhà văn lỗi lạc Maxim Goocki cho rằng trò chơi là con ñường dẫn trẻ em ñến
nhận thức cái thế giới các em ñang sống.
Ở Việt Nam cũng có Bạch Văn Quế nghiên cứu về trò chơi ñể giáo dục trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ, ngôn ngữ, ñạo ñức cho trẻ.
Đặng Vũ Hoạt – Lưu Thu Thủy nghiên cứu trò chơi ñể luyện hành vi ñạo ñức
cho học sinh Tiểu học.
Như vậy qua một số nghiên cứu về trò chơi chúng ta có thể thấy rằng trò chơi
có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, hình thành nhân cách, phẩm
chất cho trẻ em.
6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
1.2.1. Kĩ năng
Theo từ ñiển tiếng Việt, kĩ năng là giai ñoạn trung gian giữa kĩ xảo và tri thức
trong quá trình nắm vững một số phương thức hành ñộng. Đặc ñiểm ñòi hỏi sự tập
trung chú ý cao, sự kiểm soát của tri giác. Được hình thành do luyện tập hay bắt
trước.
Theo giáo dục học thì kĩ năng là tri thức về hành ñộng, kĩ năng ñược xem như
sự sẵn sàng về năng lực áp dụng tri thức vào thực tiễn và kĩ năng ñược xem như hệ
thống thủ thuật (vận ñộng hay trí tuệ) bảo ñảm năng lực ñó.
Như vậy, kĩ năng là hệ thống thủ thuật bảo ñảm cho người ta sẵn sàng và có
năng lực hoàn thành công việc một cách có ý thức và ñộc lập với chất lượng cần
thiết và trong thời gian tương ứng trong những ñiều kiện mới.
Tóm lại, kĩ năng là những hành ñộng thực hành mà học sinh có thể thực hiện
trên cơ sở những tri thức thu nhận ñược một cách có ý thức.
1.2.2. Kĩ năng xã hội
Theo AARM [4], kĩ năng xã hội (KNXH) là một trong những nhóm kĩ năng
thích ứng. KNXH ñược hiểu là kĩ năng liên quan tới sự tương tác xã hội với các cá
nhân khác, bao gồm các kĩ giải quyết các tình huống và nhận thức phản hồi những
xúc cảm, tình cảm.
Cũng theo quan ñiểm này, kĩ năng xã hội ñược phân loại như sau:
* Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt gia ñình (KNXH ở gia ñình)
- Hình thành cho trẻ CPTTT kĩ năng sống tại gia ñình là một việc làm hết
sức cần thiết và cấp bách vì gia ñình là chỗ dựa vững chắc nhất cho suốt cuộc ñời
trẻ. Nếu không hình thành cho trẻ thói quen thực hiện các công việc trong gia ñình
như giúp ñỡ gia ñình: quoét nhà, rửa chén, nhặt rau, nấu cơm... và khả năng tự phục
vụ bản thân trong gia ñình: tự tắm rửa, giặt ñồ, ñánh răng, mặc quần áo, tự ăn
cơm…thì ñứa trẻ sẽ mãi là một thành viên lệ thuộc, không thể sống ñộc lập ở mức
ñộ có thể trong gia ñình. Tuy nhiên việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ
CPTTT sống tại gia ñình sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu cha mẹ trẻ không ñược tư
vấn và thiếu kiến thức về vấn ñề này. Vì vậy người giáo viên phải là người trực tiếp
7
tư vấn giúp ñỡ hướng dẫn các thành viên trong gia ñình trong việc giáo dục cũng
như hình thành ñược kĩ năng sống cần thiết trong gia ñình.
- KNXH ở gia ñình giúp trẻ tạo mối quan hệ tích cực với các thành viên
trong gia ñình cũng như hình thành cho trẻ thói quen cư xử phù hợp trong sinh hoạt
ở nhà. Một số kĩ năng như giao tiếp, vui chơi ở nhà , biết tôn trọng, yêu quý cha
mẹ, anh chị em, biết chào hỏi lễ phép khách ñến nhà, biết sử dụng thành thạo các
ñồ dùng trong gia ñình mình. Những kĩ năng này hết sức quan trọng và cần thiết ñể
trẻ CPTTT có ñược những thói quen thích ứng cơ bản ñể học những kĩ năng khác.
* Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt tại trường.
- Tuy thời gian học tập ở trường không nhiều (5-6h), nhưng ngoài việc chăm
sóc và dạy học các kiến thức văn hóa cần chú trọng hình thành các kĩ năng xã hội
cần thiết. Ở trường học trẻ ñược tiếp xúc với thầy cô, bạn bè và luôn nghe lời cô
nên việc hình thành các kĩ năng sẽ thuận lợi hơn ở nhà. Chính vì vậy, trong các giờ
học và thông qua các hoạt ñộng chơi, nếu giáo viên biết tận dụng cơ hội và có cách
thức tổ chức hợp lí thì trẻ sẽ dễ dàng tiếp thu lời khuyên bảo của giáo viên, bạn bè.
- Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt tại nhà trường hay có thể gọi là kĩ năng ở
trường học, là những kĩ năng trong phạm vi trường học. Các nhân tố quan trọng của
trường học là học sinh và giáo viên (người học và người dạy). Kĩ năng xã hội ở
trường học là kĩ năng thiết lập và giải quyết các mối quan hệ của học sinh và giáo
viên một cách tích cực như: kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp, kĩ năng vui chơi,
kĩ năng hợp tác với bạn bè...
+ Kĩ năng thực hiện nội quy: Lễ phép với thầy cô giáo, ñi học ñúng giờ, biết
xin phép trước khi ra hoặc vào lớp, ñi vệ sinh ñúng nơi quy ñịnh…
+ Kĩ năng hợp tác cùng bạn bè: Di chuyển nhanh chóng vào nhóm, biết trao
ñổi cùng các bạn trong nhóm, biết tìm sự giúp ñỡ của bạn bè, biết tên và chơi với
tất cả các bạn trong lớp...
- Kĩ năng xã hội ở trường học giúp cho trẻ CPTTT có khả năng thích ứng và
ứng xử phù hợp với những chuẩn mực xã hội ở trường học, giúp trẻ có ñiều kiện
học tập tốt hơn và phát triển khả năng hòa nhập.
* Kĩ năng thể hiện trong hoạt ñộng vui chơi.
8
- Đối với trẻ em ñặc biệt là trẻ CPTTT thì việc hình thành kĩ năng cho trẻ
chủ yếu thông qua các hoạt ñộng vui chơi nhằm hình thành và phát triển khả năng
hợp tác, khả năng hòa nhập, khả năng giao tiếp ứng xử,… thể hiện qua một số kĩ
năng vui chơi như: Biết chơi cùng bạn bè, biết tuân theo các luật chơi ñơn giản, biết
chia sẻ ñồ chơi, biết chờ ñến lượt mình… cũng như việc phục hồi các chức năng bị
khiếm khuyết khác. Thông qua việc tuân theo các luật chơi trong các hoạt ñộng vui
chơi hình thành ở trẻ ý thức nề nếp, tổ chức kỉ luật. Do ñó, việc hình thành các kĩ
năng tham gia hoạt ñộng vui chơi mang tính quyết ñịnh ñối với sự phát triển cả về
thể chất lẫn tâm hồn của trẻ.
- Kĩ năng xã hội thể hiện trong sinh họat vui chơi giúp trẻ CPTTT có thể
tham gia một cách tích cực, hứng thú và hiệu quả, giúp trẻ biết chơi cùng các bạn
tốt hơn, từ ñó tạo lập tình bạn tích cực cho trẻ.
* Kĩ năng xã hội thể hiện trong hoạt ñộng giao tiếp, ứng xử.
- Đặc ñiểm nổi bật trong giao tiếp ứng xử của trẻ CPTTT là sự phát triển
ngôn ngữ rất hạn chế. Đa số trẻ CPTTT vốn từ rất nghèo nàn, chậm nói, chậm hiểu
ngôn ngữ nói của người khác, khi sử dụng ngôn ngữ nói của bản thân thì thường
nói sai về ngữ pháp, do ñó khi trẻ nói người khác thường gặp khó khăn ñể hiểu
ñược ý muốn diễn ñạt của trẻ. Ngôn ngữ ñóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
ñộng giao tiếp của con người, là công cụ tư duy của con người. Do ñó sự tổn thất
thực thể não bộ dẫn ñến tổn thất các chức năng về ngôn ngữ (nói ngọng, nói lắp,
nói khó…). Vì vậy trẻ CPTTT rất hạn chế trong việc giao tiếp, ứng xử.
- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử giúp trẻ hình thành thói quen giao tiếp, ứng xử
phù hợp trong các mối quan hệ xã hội phù hợp, trẻ có thể ñược hòa nhập cộng
ñồng, có các mối quan hệ nghiêm túc, khẳng ñịnh ñược bản thân.
* Kĩ năng sống trong cộng ñồng/ ngoài xã hội.
Mục ñích cuối cùng của công tác giáo dục trẻ khuyết tật là giúp cho trẻ sống hòa
nhập ñược vào cuộc sống cộng ñồng. Vì vậy, dạy cho trẻ những kĩ năng sống thích
ứng với những ñiều kiện, hoàn cảnh của môi trường xã hội là hết sức cần thiết. Nếu
không quan tâm ñến việc hình thành cho trẻ các kĩ năng này thì trẻ CPTTT thực sự
gặp khó khăn trong cuộc sống cộng ñồng.
9
- Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt cộng ñồng là những kĩ năng giúp trẻ có
thể thích ứng với môi trường cộng ñồng, trẻ không bị cô lập khi tham gia vào các
ñám ñông hay nơi cộng ñộng. Một số kĩ năng như: biết sử dụng các phương tiện
công cộng, biết tuân thủ luật lệ giao thông…
1.2.3. Trẻ CPTTT
Trẻ CPTTT ñược ñịnh nghĩa theo nhiều cách khác nhau theo các tiêu chí khác
nhau: theo kết quả trắc nghiệm IQ, theo mức ñộ thích ứng xã hội; theo nguyên
nhân, theo quan ñiểm tổng hợp.
Theo kết quả trắc nghiệm IQ: A. Binet và T.Simon, 1905 ñã công bố “trắc
nghiệm trí tuệ” nhằm phân biệt trẻ học kém bình thường và trẻ học kém do CPTTT.
Trắc nghiệm này ñược sử dụng rộng rãi và theo trắc nghiệm này trẻ có IQ dưới 70
là trẻ CPTTT.
Trắc nghiệm này có những ưu ñiểm: Khách quan, tiến hành nhanh và dễ.
Tuy nhiên nó cũng bộc lộ vô vàn những nhược ñiểm: Đó là chỉ số IQ không phản
ánh hết tiềm năng trí tuệ; IQ không tỉ lệ với khả năng thích ứng; ño IQ bị chi phối
bởi yếu tố văn hóa, ñiều kiện xã hội dẫn ñến không chính xác.
Theo mức ñộ thích ứng xã hội: Benda, Mỹ, năm 1954 ñã ñưa ra khái niệm trẻ
CPTTT như sau: Người CPTTT là người không có khả năng xử lí các vấn ñề của
riêng mình, hoặc phải ñược dạy mới biết làm như vậy, họ nhu cầu về sự giám sát,
kiếm soát, chăm sóc sức khỏe của bản thân và sự chăm sóc của cộng ñồng. Là
người không ñạt ñến cuộc sống ñộc lập.
Theo cách tiếp cận này cũng có những nhược ñiểm nhất ñịnh như sau: Có người
gặp khó khăn ở môi trường này nhưng lại thích ứng ñược khó khăn ñó ở môi trường
khác. Như vậy tiêu chí thích ứng khá mờ, sự kém thích ứng có thể do nguyên nhân
khác ngoài trẻ CPTTT
Theo nguyên nhân: Luria, nhà tâm lí học người Nga, 1996 ñưa ra cách nhìn
nhận: Trẻ CPTTT là trẻ mắc bệnh về não rất nặng từ khi còn trong bào thai hoặc
trong những năm tháng ñầu ñời, bệnh cản trở sự phát triển của não do vậy nó gây ra
sự phát triển không bình thường về tinh thần, khả năng lĩnh hội ý tưởng và tiếp
10
nhận thực tế bị hạn chế nhất ñịnh. Đó là một số người CPTTT nhưng không phát
hiện ñược những tổn thương, khiếm khuyết trong hệ thần kinh của họ.
Chính vì những hạn chế trên, ngày nay người ta tiếp cận theo quan ñiểm tổng
hợp. Hiệp hội Chậm phát triển tâm thần Mĩ (AARM) sổ tay chẩn ñoán và thống kê
những rối nhiễu tâm thần (DSM-IV) có ñịnh nghĩa trẻ CPTTT theo cách tiếp cận
này.
Theo hiệp hội Chậm phát triển Tâm thần Mĩ (AARM), 2002 cho rằng: CPTTT
là loại khuyết tật ñược xác ñịnh bởi những hạn chế ñáng kể về hoạt ñộng trí tuệ và
hành vi thích ứng thể hiện ở các kĩ năng nhận thức, xã hội và kĩ năng thích ứng
thực tế, khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
- Theo Sổ tay chẩn ñoán và thống kê rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV), tiêu chí
chẩn ñoán bao gồm:
• Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là chỉ số IQ ñạt gần hoặc thấp
hơn 70 trên một lần trắc nghiệm cá nhân.
• Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số lĩnh vực hành vi thích
ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia ñình, các kĩ năng xã hội/ liên cá nhân,
sử dụng các phương tiện cộng ñồng, tự ñịnh hướng, kĩ năng học ñường chức năng,
làm việc, giải trí, sức khỏe và an toàn.
• Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi
Và theo DSM-IV tiêu chí ñầu tiên là quan trọng nhất ñể chẩn ñoán.
Ở Việt Nam sử dụng khái