Đề tài Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học có hiệu quả

Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới chương trình và SGK, các trường phổ thông đẫ được trang bị đồng bộ các TBDH và TBTN theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu để phục vụ cho giảng dạy. Với quan điểm và mục tiêu là: “Học đi đôi với thực hành”, luôn đi sâu vào phần thực hành với rất nhiều thí nghiệm. Vì vậy việc sử dụng phương pháp dạy học truyền thống dạy chay, dạy tại các phòng học thông thường không còn hiệu quả cao nữa mà phải sử dụng đến các TBDH, đến phòng học bộ môn vì phòng học bộ môn (Với đầy đủ các TBDH và dụng cụ thí nghiệm sẽ có những ưu điểm sau đây: - Các TBDH là công cụ hữu hiệu giúp HS trực quan, dễ nắm bắt nội dung kiến thức, hiểu kiến thức một cách có cơ sở thực tế, khắc phục những khó khăn do sự suy diễn trừu tượng.

doc38 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8915 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học có hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS BÌNH NHÂN TỔ BAN CHUNG Số: 01/KH-CĐCM TBC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Bình Nhân, ngày 11 tháng 10 năm 2010 KẾ HOẠCH CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2010 – 2011 “Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học có hiệu quả” Thực hiện Chỉ thị số Số: 3399 /CT-BGDĐT ngày 16 tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 – 2011”. Thực hiện Quyết định số 967/QĐ-CT ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2009 – 2010 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thực hiện Công văn số 32/CV-PGD&ĐT ngày 30 tháng 8 năm 2010 của phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010–2011. Căn cứ kế hoạch năm học 2010 – 2011 của trường THCS Bình Nhân đã phê duyệt với phòng GD & ĐT Chiêm Hoá ngày tháng 09 năm 2010. Tổ chuyên môn Ban Chung trường THCS Bình Nhân xây dưng kế hoạch chỉ đạo,thực hiện chuyên đề chuyên môn của tổ Ban chung năm học 2010 – 2011 như sau: I. MỤC ĐÍCH CHỌN CHUYÊN ĐỀ: Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới chương trình và SGK, các trường phổ thông đẫ được trang bị đồng bộ các TBDH và TBTN theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu để phục vụ cho giảng dạy. Với quan điểm và mục tiêu là: “Học đi đôi với thực hành”, luôn đi sâu vào phần thực hành với rất nhiều thí nghiệm. Vì vậy việc sử dụng phương pháp dạy học truyền thống dạy chay, dạy tại các phòng học thông thường không còn hiệu quả cao nữa mà phải sử dụng đến các TBDH, đến phòng học bộ môn vì phòng học bộ môn (Với đầy đủ các TBDH và dụng cụ thí nghiệm sẽ có những ưu điểm sau đây: - Các TBDH là công cụ hữu hiệu giúp HS trực quan, dễ nắm bắt nội dung kiến thức, hiểu kiến thức một cách có cơ sở thực tế, khắc phục những khó khăn do sự suy diễn trừu tượng. - Sử dụng các TBDH trong các tiết học lí thuyết và làm thực hành sẽ giúp HS rèn luyện kĩ năng thao tác với các TBDH, là một trong những biện pháp quan trọng để thu thập thông tin từ thực tế. Thông qua TBDH, thí nghiệm thực hành để xây dựng các nội dung kiến thức (khái niệm, định luật, quy tắc…) về sự vật, hiện tượng mà không có lời lẽ nào có thể mô tả đầy đủ được. - Các TBDH hiện đại có sự trợ giúp của CNTT như máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu hắt, tivi, loa… giúp các nội dung kiến thức được làm rõ, giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn do giáo viên có thể mô tả được các khái niệm trừu tượng, mô phỏng các thí nghiệm không thể thực hiện được với các thiết bị hiện có, xem phim, hình ảnh, ôn tập hoặc kiểm tra kiến thức học sinh thông qua các trò chơi, ô chữ… mà bình thường không thể thực hiện trên lớp học truyền thống… Tổ ban chung với phần lớn các bộ môn do các đồng chí trong tổ phụ trách thì phần lớn các giờ dạy đều liên quan đến việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học.Có thể nói đồ dùng dạy học với việc sử dụng có hiẹu quả đồ dùng, thiết bị dạy học là một trong những yếu tố quyết định thành công của giờ dạy. Như vậy có thể khẳng định: muốn nâng cao được chất lượng và hiệu quả dạy cho các môn học, giáo viên cần phải sử dụng tích cực và phát huy tối đa những chức năng của TBDH và dụng cụ thí nghiệm theo hướng phòng học bộ môn. Nhận thấy điều đó sớm cần phải phải tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn, để nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đáp ứng được những kiến thức của cấp học và rèn kỹ năng sống kỹ năng giao tiếp cho học sinh để áp dụng vào cuộc sống đời thường cho các em, nhất là các môn do tổ phụ trách. Do đó tổ chuyên môn ban chung kết hợp với chuyên môn nhà trường trường THCS Bình Nhân lựa chọn chuyên đề chuyên môn “Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học có hiệu quả” II. CƠ SỞ THỰC HIỆN: Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng các TBDH của các thành viên trong tổ vào dạy học vẫn còn rất hạn chế dẫn đến hiệu quả sư phạm thấp, kìm hãm khả năng tư duy của HS và GV, gây lãng phí lớn trong việc đầu tư TBDH do các thiết bị “chết” vì không được sử dụng. Theo tôi, sự hạn chế này do một số nguyên nhân sau: - Trình độ của đa số giáo viên còn hạn chế, nhất là sự hiểu biết và kĩ năng về kĩ thụât, ngoại ngữ mà khi chuẩn bị và thao tác với các TBDH, các đồ dùng hiện đại và DCTN thật thì rất cần các năng lực này. Mặc dù các đồng chí trong tổ đã được tập huấn nhưng do thời gian tập huấn ngắn và chưa thực sự chất lượng nên năng lực này của nhiều giáo viên chưa được cải thiện. - Một số ít đồng chí giáo viên trong tổ chưa có thói quen rèn cho học sinh kĩ năng ,thao tác sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học. BẢNG THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN CỦA TỔ NĂM HỌC 2010–2011. STT Họ và tên Chuyên môn đào tạo Chức danh XLGV năm học 2009-2010 Kết quả khảo sát kỹ năng SD TBDH của GV 1 Hà Tiến Quang CĐ Sinh TD P.H Trưởng Khá Tốt 2 Lục Thị Diện CĐ Sinh Hoá Tổ trưởng CSTĐ Khá 3 Hà Thị Khiêm CĐ Sinh Hoá TPT Đội Khá Khá 4 Nguyễn T.Thương Huyền CĐ Anh Văn Giáo viên Khá Khá 5 Nguyễn Khương CĐ Sinh TD Giáo viên HTNV Tbình 6 Hà Vĩnh Giang ĐH Địa lí Giáo viên Tbình 7 Nguyễn Ngọc Tân CĐ Mĩ Thuật Giáo viên HTNV Tbình - Kỹ năng học tập của học sinh hạn chế: Đa số học sinh yếu về kỹ năng viết bảng, kỹ năng trình bày trước lớp, ngôn ngữ phổ thông còn hạn chế. Trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp không đồng đều, chất lượng thấp, học sinh bị rỗng kiến thức nhiều, mặt khác phương pháp tự học của học sinh không hiệu quả. Nhiều học sinh còn nhút nhát chưa mạnh dạn, chưa sôi nổi nhiệt tình trong hoạt động học tập theo nhóm, một số học sinh còn ỷ lại trông chờ vào ý kiến của 1- 2 Khá - Giỏi trong nhóm chưa tích cực, sôi nổi cũng do kỹ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng TB - ĐDDH còn yếu. - Nhiều học sinh chưa có hứng thú học tập với bộ môn. - Một số học sinh cho rằng đây là các môn phụ cho nên không cần chuẩn bị đầy đủ mẫu vật cho các giờ học. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KỸ NĂNG SỬ DỤNG TBDH CỦA HỌC SINH THEO LỚP. Stt Lớp TS học sinh Xếp loại Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém % 1 6A 27 1 4 5 19 11 41 8 30 2 7 2 7A 29 3 10 6 21 11 38 7 24 2 7 3 8A 40 5 13 7 18 15 38 9 23 4 10 4 9A 24 3 13 5 21 8 33 6 25 2 8 5 9B 25 5 20 4 16 7 28 6 24 3 12 Cộng: 145 17 12 27 19 52 36 36 25 13 9 Môn Lớp TS học sinh Xếp loại Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém % sinh 7A 29 3 10 6 21 11 38 7 24 2 7 8A 40 5 13 7 18 15 38 9 23 4 10 9A 24 3 13 5 21 8 33 6 25 2 8 9B 25 5 20 4 16 7 28 6 24 3 12 Địa 7A 29 3 10 6 21 11 38 7 24 2 7 8A 40 5 13 7 18 15 38 9 23 4 10 9A 24 3 13 5 21 8 33 6 25 2 8 9B 25 5 20 4 16 7 28 6 24 3 12 9A 24 3 13 5 21 8 33 6 25 2 8 Hoá 9B 25 5 20 4 16 7 28 6 24 3 12 8A 40 5 13 7 18 15 38 9 24 4 10 - Trang bị phòng thí nghiệm và các thiết bị ngoại vi: Đây là một điều kiện cần để có thể thực hiện thí nghiệm, tuy nhiên hệ thống phòng học bộ môn chưa được xây dựng, phong học bộ môn của nhà trường chỉ có các phòng “kho” để cất giữ thiết bị với diện tích nhỏ và phương tiện để giáo viên làm thao tác chuẩn bị thiếu… - Nhiều đồ dùng thiết bị môn hoá – sinh còn hỏng ,vỡ chưa được trang cấp đầy đủ. - Cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm hiện nay chưa có, nếu cố thì chỉ là giáo viên bộ môn khác làm kiêm nhiệm nên không hiểu hết các dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy họ không trợ giúp được giáo viên chuẩn bị đúng các dụng cụ thí nghiệm, thủ tục mượn, trả còn rườm rà mất nhiều thời gian dẫn tới việc giáo viên ngại rồi quyết định không sử dụng nữa. Do những trở ngại trên, nếu chỉ chú trọng đến việc trang bị đầy đủ các thiết bị và hàng năm cứ nhận thêm nhiều TBDH về trường thì cũng chưa thể nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong dạy học.Thực tế cho thấy trong gần một năm học qua bản thân tôi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các giờ thực hành vì vậy chất lượng giảng dạy cũng chưa cao. Qua chuyên đề này tôi muốn đóng góp một số biện pháp nhằm phát huy hiệu quả của việc sử dụng các TBDH và DCTN cũng như nâng cao chất lượng của các tiết học hoá học, sinh học, địa lí .. ở phòng học bộ môn. Góp phần nâng cao chất lượng giáo viên của tổ cũng như chất lượng học tập của học sinh thuộc những bộ môn do tổ tôi phụ trách. III. NỘI DUNG THỰC HIỆN Căn cứ vào tình hình chất lượng đội ngũ giáo viên của tổ và tình hình học tập của học sinh trường THCS Bình Nhân Tôi xây dựng nội dung và giải pháp thực hiện như sau: Chuyên đề: “Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học có hiệu quả” được chia làm 4 giai đoạn thực hiện. 1. Giai đoạn 1: - Thời gian: Từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2010 - Nội dung: + Tổ chức khảo sát chất lượng giáo viên của tổ và học sinh + Phân công giáo viên ra đề khảo sát chất lượng đầu năm các môn sinh , hoá ,địa. Riêng môn mĩ thuật giáo viên tự khảo sát chất lượng sau đó báo cáo tổ chuyên môn.Giáo viên chấm báo cáo chất lượng cho tổ trưởng chuyên môn BẢNG PHÂN CÔNG CỤ THỂ STT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN RA ĐỀ MÔN LỚP 1 Lục Thị Diện hoá 9 2 Hà Tiến Quang sinh 9 3 Nguyễn Khương sinh 7 4 Nguyễn Khương sinh 8 5 Hà Vĩnh Giang Địa 7 6 Hà Vĩnh Giang Địa 8 7 Trần Thị yến Địa 9 + Tiếp tục rèn kỹ năng giao tiếp và tính mạnh dạn của học sinh ở bộ môn sinh hoá,địa, mĩ thuật. + Xây dựng và sắp xếp các phòng bộ môn đảm bảo khoa học, phục vụ cho học tập.( Đ/c Diện ) + Kết hợp với chuyên môn nhà trường tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng TBDH và thí nghiệm thực hành + Tổ chức phân công giáo viên dạy thể nghiệm trên đối tượng học sinh Môn sinh đ/c Hà Thị Khiêm Môn Hoá đ/c Lục Thị Diện. - Sơ kết giai đoạn 1: ngày 25/12/2010. - Báo cáo chuyên môn nhà trường: 28 – 29/12/2010 2. Giai đoạn 2: - Thời gian: Từ tháng 30/12/2010 đến ngày 30/03/2011. - Nội dung: + Tiếp tục rèn kỹ năng giao tiếp và tính mạnh dạn của học sinh + Tổ chức dự giờ môn địa lí 9 mĩ thuật 8 để đáng giá kĩ năng sử dụng đồ dùng và khai thác đồ dùng ở bộ môn của giáo viên và học sinh.Thảo luận sau giừo dự nhằm đánh giá tại tổ đồng thời chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực hiện để tìm hướng khắc phục cho giai đoạn 2 của chuyên đề + Rèn kỹ năng sử dụng TBDH và thí nghiệm thực hành cho giáo viên và học sinh trên giờ dạy các môn sinh- hoá địa -mĩ thuật – thể dục + Tận dụng, làm thêm đồ dùng dạy học để bất kì tiết học nào cũng có đồ dùng thí nghiệm ( nếu có thể). + Sử dụng thêm các phần mềm mô phỏng thí nghiệm bằng máy tính trình chiếu. + Tổ chức phân công giáo viên dạy thể nghiệm trên đối tượng học sinh ở các môn. BẢNG PHÂN CÔNG CỤ THỂ STT HỌVÀ TÊN GIÁO VIÊN DẠY THỂ NGHIỆM MÔN LỚP CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA GIỜ DẠY 1 Nguyễn Ngọc Tân Mĩ Thuật 7 KHÁ 2 Nguyễn Khương Thể dục 9 KHÁ 3 Lục Thị Diện Hoá 9 TỐT 4 Hà Thị Khiêm Hoá 8 TỐT - Sơ kết giai đoạn 2: ngày 25/03/2011. - Báo cáo chuyên môn nhà trường: 28 – 29/03/2011. 3. Giai đoạn 3: - Thời gian: Từ tháng 04/2011 đến ngày 15/05/2011. - Nội dung: + Rèn kỹ năng sử dụng TBDH và thí nghiệm thực hành cho giáo viên và học sinh trên giờ dạy. + Tận dụng, làm thêm đồ dùng dạy học để bất kì tiết học nào cũng có đồ dùng thí nghiệm. + Sử dụng thêm các phần mềm mô phỏng thí nghiệm bằng máy tính trình chiếu. + Tổ chức dạy thể nghiệm trên đối tượng học sinh BẢNG PHÂN CÔNG CỤ THỂ STT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN DẠY THỂ NGHIỆM MÔN LỚP 1 Hà Tiến Quang sinh 9 3 Nguyễn Khương sinh 7 5 Hà Vĩnh Giang Địa 9 6 Hà Vĩnh Giang Địa 8 + Tổ chức dạy đại trà ở các bộ môn trên đối tượng học sinh - Sơ kết giai đoạn 3: ngày 10/05/2011. - Báo cáo chuyên môn nhà trường: 12/05/2011. 4. Giai đoạn 4: - Thời gian: Từ tháng 13/05/2011 đến ngày 16/05/2011. - Nội dung: + Cá nhân viết báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề + Tổ chuyên môn báo cáo tổng kết thực hiện chuyên đề chuyên môn và rút ra bài học kinh nghiệm. - Sơ kết gia đoạn 4: ngày 16/05/2011. - Báo cáo BGH nhà trường: 20/05/2011. IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Xây dựng và sắp xếp một phòng bộ môn đảm bảo tính khoa học: a. Về trang thiết bị. Hiện nay với sự đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục thì các TBDH bộ môn được trang cấp nhiều cho các trường, song tình trạng các TBDH và DCTN được xếp chung vào một phòng, phòng TN thực chất chỉ như cái “kho” chứa đủ mọi thứ và hiệu quả sử dụng TBDH còn thấp. Do vậy cần có một phòng học bộ môn dành riêng cho các bộ môn, phòng bộ môn cần được trang bị tối thiểu gồm: - Các TBDH như: bảng, máy vi tính, máy chiếu, loa… các bảng biểu của bộ môn, tranh ảnh, các loại thước đo…được bố trí một cách khoa học, gọn gàng ngay trong phòng học. - Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết, các bộ thí nghiệm thực hành… của bộ môn, được sắp xếp theo một trật tự của từng khối lớp (từ 6 đến 9). - Xây dựng đủ phòng học bộ môn (dành riêng cho từng môn) là một chiến lược lâu dài. Vì vậy, trong điều kiện trước mắt theo tôi vẫn có thể thực hiện giải pháp sử dụng phòng học chung cho các môn có trang bị các TBDH cần thiết (bảng, máy tính, máy chiếu, loa, tivi và các TBDH khác…) kết hợp làm phòng thực hành bộ môn, sau khi nghiên cứu lí thuyết và tìm hiểu trước các thí nghiệm mô phỏng trên máy vi tính, học sinh tiến hành thực hành luôn, làm lại các thí nghiệm trong các bài học lí thuyết và làm các bài thí nghiệm thực hành theo PPCT. b. Sắp xếp bố trí chỗ ngồi của HS trong phòng học bộ môn một cách hợp lí. - Muốn tất cả học sinh (có thể là các nhóm) vừa theo dõi đựơc các hướng dẫn của giáo viên vừa làm thí nghiệm thì không thể bố trí mà có học sinh bị ngồi quay lưng về phía giáo viên (phía bảng) được tức là không nên bố tí tất cả các bàn theo dãy hàng ngang vì nếu làm thí nghiệm theo nhóm sẽ có nửa só học sinh bị quay lưng về phía giáo viên. Do đó ta có thể bố trí các bàn theo hàng dọc, nhưng bố trí theo mấy hàng là hợp lí? Qua nghiên cứu tôi thấy hợp lí nhất là bố trí các bàn thành hai dãy hàng dọc, mỗi dãy gồm 4 bàn nối tiếp nhau, mỗi bàn (hai phía) có thể ngồi được từ 6 đến 8 học sinh, nên một dãy bàn có từ 24 đến 32 chỗ ngồi do vậy phòng học có khoảng 48 đến 60 chỗ ngồi, con số đó là phù hợp với số lượng học sinh một lớp học ở trường ta trong điều kiện hiện nay. Sự sắp xếp ở trên có thể hình dung qua sơ đồ sau: Qua sơ đồ ta thấy, ở vị trí nào học sinh cũng có thể quan sát lên bảng, theo dõi bài giảng hoặc hướng dẫn của giáo viên và làm thí nghiệm một cách thoải mái đồng thời cũng thuận lợi để các em được làm thí nghiệm và trao đổi theo nhóm. 2. Có kế hoạch tăng cường sử dụng các TBDH và DCTN trong các bài học và giờ thực hành. Kế hoạch này được thể hiện qua các khâu: a. Chuẩn bị của GV: - Soạn bài: + Lập kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện giờ dạy. + Nội dung bài soạn đảm bảo chính xác kiến thức cần truyền đạt trên cơ sở phù hợp điều kiện các TBDH và DCTN hiện có, trình độ HS… + Hoạch định các hoạt động của HS và GV trong từng thời điểm của giờ dạy. + Dự đoán những tình huống có thể xảy ra và phương án xử lí những tình huống đó một cách hiệu quả. - Chuẩn bị đồ dùng dạy học: + Đảm bảo phản ánh chính xác kiến thức cần truyền đạt theo mục tiêu bài học hay mục tiêu bài thực hành. + Đảm bảo các yêu cầu về kích thước, màu sắc, độ chính xác, số lượng... Muốn vậy, giáo viên cần hình thành thói quen nghiên cứu và làm thí nghiệm trước khi thực hiện bài dạy: - Phải có sự chuẩn bị kĩ càng thì giáo viên khó mà hướng dẫn cho các em hoặc tự mình làm thành công các thí nghiệm. - Như vậy để tiến hành thực hiện tốt các tiết dạy ở phòng bộ môn trước hết giáo viên cần phải đăng kí lịch mượn thiết bị với cán bộ quản lí để đến chuẩn bị và trực tiếp làm trước các thí nghiệm. Có như vậy các giờ học ở phòng bộ môn mới luôn sẵn sàng và chất luợng các thí nghiệm cũng như hiệu quả các giờ học mới thực sự được nâng cao, không những vậy việc làm này còn tạo điều kiện để mỗi giáo viên thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn và trách nhiệm nghề nghệp. b. Tổ chức thực hiện - Giáo viên định hướng trước cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm, tìm tòi những thông tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo... Lập kế hoạch khám phá, thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ thiết bị thí nghiệm, chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, chỉ ra những yếu tố cần giữ nguyên, không thay đổi khi làm thí nghiệm. - Tiến hành thí nghiệm: + Bố trí lắp đặt dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn, thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả không phù hợp với vấn đề đặt ra. + Ghi kết quả, đọc số chỉ của các dụng cụ thí nghiệm ở mức độ cẩn thận và chính xác cần thiết, lập bảng số liệu, biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ ... + Xử lí thông tin: lập bảng, biểu, báo cáo thí nghiệm theo những cách khác nhau, từ đó phân tích dữ liệu, kết quả thí nghiệm và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ kết quả thí nghiệm, biểu bảng, đồ thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những dấu hiệu bản chất của những nhóm đối tượng đã quan sát..., so sánh, phân tích, tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận. - Thông báo kết quả làm việc: Mô tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích những việc đã làm bằng lời, bằng hình vẽ hoặc bằng đồ thị...nêu kết luận đã tìm thấy được. - Vận dụng ghi nhớ kiến thức: Vận dụng giải các bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm) làm đồ chơi, dụng cụ học tập..., học thuộc lòng. 3. Tận dụng, làm thêm đồ dùng dạy học để bất kì tiết học nào cũng có đồ dùng thí nghiệm. a. Giáo viên nên tự tay làm các TBDH và DCTN không quá phức tạp trong các bài học hay trong các thí nghiệm thực hành của chương trình như: + Bài nhôm giáo viên có thể tự làm dụng cụ rắc bột nhôm từ những vỏ lon bia cắt vát nhỏ một đầu. b. Tận dụng đồ dùng thí nghiệm của khối lớp này để dạy khối lớp khác: Đây là một vấn đề khó vì nó đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu thấu đáo toàn bộ dụng cụ thí nghiệm của chương trình THCS để biết được lớp này thiếu cái gì, lớp khác có dụng cụ đó hay không? Từ đó phát hiện ra các dụng cụ có thể dùng chung ở các khối lớp nên tận dụng được và thực hiện được tối đa các thí nghiệm. 4. Sử dụng thêm các phần mềm mô phỏng thí nghiệm bằng máy tính. Để khắc phục những khó khăn hạn chế của giáo viên và học sinh trong việc sử dụng các bộ thí nghiệm thật, thì trong điều kiện cho phép chúng ta có thể sử dụng các phần mềm mô phỏng thí nghiệm thật hay còn gọi là phần mềm thí nghiệm ảo. Đây là một ứng dụng mới của tin học trong dạy học song cũng đã được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và một số trường điểm ở nước ta, phần mềm thí nghiệm ảo có nhiều ưu điểm như: - Có thể mô phỏng các thí nghiệm biểu diễn, đặc biệt là thí nghiệm mô tả các hiện tượng vi mô hay siêu vĩ mô mà thí nghiệm thật không thể làm thành công hoặc không thể quan sát được. - Có khả năng nén, giãn về thời gian: Trong thí nghiệm thật có các quá trình cần phải hàng chục phút mới thể hiện rõ ở môn hoá học (nóng chảy, đông đặc…) nhưng trong thí nghiệm ảo chỉ có thể cần vài giây. Ngược lại, có hiện tượng chỉ diễn ra trong vài phần của giây sinh học 6(hình ảnh vận chuyển nước và muối khoáng, , chuyển động của electron…) nhưng trong thí nghiệm ảo có thể chậm lại để dễ quan sát. - Khá giống thật, khả năng thành công cao, tính trực quan cao. - Giáo viên chuẩn bị nhanh và việc tập huấn sử dụng cũng nhanh hơn. - Đặc biệt trong các phòng học bộ môn, việc sử dụng kết hợp giữa thí nghiệm thật và thí nghiệm mô phỏng bằng máy tính sẽ mang lại hiệu quả rất cao về giáo dục, khoa học và kinh tế. Tuy nhiên giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ và lựa chọn những thí nghiệm được tiến hành mô phỏng trên máy tính sao cho chúng càng giống thí nghiệm thật càng tốt (về hình ảnh, tính năng của các dụng cụ, các lắp ráp, bố trí thí nghiệm…) để qua đó giáo viên và nhất là học sinh có thể tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật sau khi đã thực hiện các thao tác trên phần mềm. - Như vậy, khi sử dụng phần mềm, giáo viên và học sinh đã tìm hiểu được dụng cụ thí nghiệm, biết cách lắp ráp và bố trí thí nghiệ
Luận văn liên quan