Đề tài Sự lựa chọn giữa tỷ giá hối đoái thả nổi, kiểm soát vốn, chuẩn tiền tại tại các quốc gia châu á: “một góc nhìn từ bộ ba bất khả thi

• Nghiêncứusựlựa chọngiữatỷgiáhốiđoáithảnổi, kiểm soátvốnvàchuẩntiềntệtạicácquốcgiachâuÁ: “Một gócnhìntừbộbabấtkhảthi” • Giảithíchtiếntrìnhphụchồi • Mốiquanhệgiữatiếntrìnhphụchồivàchếđộtiền tệ đượcápdụngở cácquốcgiaChâuÁ vàmộtsốquốc giachâuMỹLatinhngaykhixảyrakhủnghoảng • CáctrườnghợpcủacácnềnkinhtếChâuÁ, nơitrảiqua cuộckhủnghoảngkinhtếnăm1997 vàmộtsốnướcMỹ Latinhđểso sánh.

pdf35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự lựa chọn giữa tỷ giá hối đoái thả nổi, kiểm soát vốn, chuẩn tiền tại tại các quốc gia châu á: “một góc nhìn từ bộ ba bất khả thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÓM 5 SỰ LỰA CHỌN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THẢ NỔI, KIỂM SOÁT VỐN, CHUẨN TIỀN TẠI TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á: “MỘT GÓC NHÌN TỪ BỘ BA BẤT KHẢ THI 1 • Nghiên cứu sự lựa chọn giữa tỷ giá hối đoái thả nổi, kiểm soát vốn và chuẩn tiền tệ tại các quốc gia châu Á: “Một góc nhìn từ bộ ba bất khả thi” LÝ DO NGHIÊN CỨU • Giải thích tiến trình phục hồi • Mối quan hệ giữa tiến trình phục hồi và chế độ tiền tệ được áp dụng ở các quốc gia Châu Á và một số quốc gia châu Mỹ Latinh ngay khi xảy ra khủng hoảng MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU • Các trường hợp của các nền kinh tế Châu Á, nơi trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 và một số nước Mỹ Latinh để so sánh. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 • Năm nền kinh tế Châu Á: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc và Hồng Kông. • Tham khảo, đối chiếu bốn nền kinh tế Mỹ Latinh: Mexico, Chile, Argentina và Brazil. QUY MÔ MẪU • Các nước Châu Á: từ đầu 1997 đến 1999. • Các nước Mỹ Latinh: từ đầu 1994 đến 1996. CÁCH CHỌN MẪU THỜI GIAN 3 CÁC CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI SỬ DỤNG TRONG THỜI GIAN KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ Chế độ tỷ giá Đông Á Mỹ Latinh Tỷ giá thả nổi Indonesia (Rupiah, 8.1997) Hàn Quốc (Won, 11.1997) Thái Lan (Baht, 7.1997) Brazil (Real, 12.1994) Mexico (Peso, 12.1994) Chuẩn tiền tệ Hồng Kông (Đôla, 10.1997) Argentina (Peso, 12.1994) Kiểm soát vốn Malaysia (Ringgit, 8.1997) Chile (Peso) 4 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY  Feffrey Frankel (1999) cũng đã đặt vấn đề về tính liên quan của “Bộ ba bất khả thi” cho rằng ngay cả khi tự do hóa hoàn toàn tài khoản vốn, không có gì ngăn cản một quốc gia chọn một giải pháp trung hòa giữa sự thả nổi và liên minh tiền tệ.  Vijay Joshi có cuộc nghiên cứu về Ấn Độ và bộ ba bất khả thi và cho rằng Ấn Độ nên tự do hóa dòng vốn một cách đáng kể , đồng thời nên tiến tới tỷ giá thả nổi có quản lý vào thời điểm thích hợp để tránh nguy cơ khủng hoảng kinh tế vĩ mô. 5 KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA - TGHĐ danh nghĩa: tỷ giá kỳ hạn trung bình của thị trường hay tỷ giá chính thức, tính bằng số đơn vị tiền tệ của quốc gia trên một đồng đôla Mỹ. - TGHĐ thực: chỉ số TGHĐ thực được tính từ TGHĐ danh nghĩa, được điều chỉnh theo sự thay đổi trong giá tiêu dùng giữa nước bản địa và nước Mỹ. - Cung tiền: Tỷ lệ tăng cung tiền là sự thay đổi hàng quý trong khối tiền M2, tức là tổng số tiền và khoản tương đương tiền. 6 KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA  Rủi ro quốc gia: phần bù rủi ro là phần dư được tính bằng chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tiền gửi trong nước với lãi suất LIBOR kỳ hạn 3 tháng của Mỹ trừ cho tỷ lệ giảm sút lúc sau của TGHĐ danh nghĩa. Tỷ lệ giảm sút lúc sau (thực tế) được tính theo năm, tức là, tỷ lệ sụt giảm hàng quý trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa được nhân với 4.  Sản lượng thực: chỉ số sản lượng thực được được tính từ chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp điều chỉnh bởi chỉ số giá tiêu dùng. 7 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Khái niệm chi phí điều chỉnh: Trong phạm vi bài viết, thuật ngữ chi phí điều chỉnh được xem xét như là những mất mát gây ra bởi cuộc khủng hoảng và những chi phí mà nền kinh tế phải gánh chịu trong quá trình đưa ra và thực hiện các chính sách nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng. 8 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Một số yếu tố ước lượng chi phí điều chỉnh: + Mức độ tăng vọt của tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực. + Những thay đổi trong rủi ro quốc gia được đo lường bởi phần bù rủi ro. + Điểmmạnh của chính sách thắt chặt tiền tệ cần có trong thời kỳ khủng hoảng. + Mức độ khốc liệt và thời gian của quá trình khôi phục sau khủng hoảng tiền tệ. 9 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Ví dụ: e: Tỷ giá của đồng rupiah theo đồng đôla. Z: Tài sản định danh bằng đồng Rupiah do phần còn lại của thế giới nắm giữ → Cán cân thanh toán của Indonesia là một hàm theo tỷ giá hối đoái e và số lượng nợ Z.  Phương trình cân bằng danh mục đầu tư: dZ/ dt = f (Z,e) (1) với fz 0  E: sự kỳ vọng của nhà đầu tư: (eZ)/(W + eZ) = g( π ) (2) với π = E[(de/dt)/e], và g’( π )>0.  Nếu thêm giả định E[(de/dt)/e] = (de/dt)/e: de/dt= h(Z,e) (3) với hz>0 và he<0; 10 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH HÌNH 1. Phương pháp danh mục đầu tư tiếp cận tỷ giá hối đoái 11 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Chi phí điều chỉnh trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng thường được thể hiện:  Mức độ thắt chặt tiền tệ cần thiết để ngăn chặn sự mất giá của đồng nội tệ,  Sự giảm sút sản lượng trong suốt thời kỳ điều chỉnh,  Thời gian suy thoái mà trong đó rủi ro quốc gia liên tục duy trì ở mức độ cao. 12 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Mức độ biến động đột ngột của tỷ giá hối đoái Rủi ro quốc gia Mức độ của chính sách thắt chặt tiền tệ Sự mất sản lượng và tiến trình phục hồi 13 MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG ĐỘT NGỘT CỦA TGHĐ Mức độ biến động đột ngột của TGHĐ danh nghĩa Nhóm các nướcMỹ Latinh, 1994 - 1996 14 MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG ĐỘT NGỘT CỦA TGHĐ Mức độ biến động đột ngột của TGHĐ danh nghĩa Nhóm các nước Đông Á, 1997 - 1999 15 MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG ĐỘT NGỘT CỦA TGHĐ Mức độ biến động đột ngột của TGHĐ thực Nhóm các nước Mỹ Latinh, 1994 - 1996 16 MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG ĐỘT NGỘT CỦA TGHĐ Mức độ biến động đột ngột của TGHĐ thực Nhóm các nước Đông Á, 1997 - 1999 17 RỦI RO QUỐC GIA Chi phí quốc gia được lượng hóa qua công thức: Trong đó, i: lãi suất ở Malaysia i*: lãi suất ở Mỹ τ: mức thuế đánh trên mỗi giao dịch vốn δ : phần bù rủi ro e’/e: tỷ lệ thay đổi trong TGHĐ kỳ vọng 18 RỦI RO QUỐC GIA Từ công thức trên, phần bù rủi ro được tính bằng: δ = i – i* - e’/e – τ Việc xác định δ là không đơn giản: • Xác định e’/e là rất khó khăn vì sự thay đổi trong TGHĐ kỳ vọng sẽ không giống sự thay đổi trong TGHĐ thực tế. • Không thể quan sát được phần thuế Tobin tương ứng. 19 RỦI RO QUỐC GIA Hai thước đo để đo lường rủi ro quốc gia:  “Sự điều chỉnh giảm của phần bù rủi ro”: i – i* - e’/e.  Sự chênh lệch lãi suất: i - i*.  Dữ liệu sử dụng trong tính toán thực tế: lãi suất tiền gửi ở mỗi quốc gia và lãi suất 3 tháng LIBOR của Mỹ 20 RỦI RO QUỐC GIA Sự điều chỉnh giảm của phần bù rủi ro điều chỉnh (i – i* - e’/e) Nhóm các nước Mỹ Latinh, 1994 - 1996 21 RỦI RO QUỐC GIA Sự điều chỉnh giảm của phần bù rủi ro điều chỉnh (i – i* - e’/e) Nhóm các nước Đông Á, 1994 - 1996 22 RỦI RO QUỐC GIA Chênh lệch trong lãi suất (i – i* ) Nhóm các nước Mỹ Latinh, 1994 - 1996 23 RỦI RO QUỐC GIA Chênh lệch trong lãi suất (i – i* ) Nhóm các nước Đông Á, 1994 - 1996 24 MỨCĐỘ THẮT CHẶT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ  Chế độ tỷ giá chuẩn tiền tệ ( Argentina, Hồng Kông): Khi có khủng hoảng để tránh tấn công đầu cơ CP các nước áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ: lãi suất cao, giảm cung tiền  Chế độ tỷ giá thả nổi cho phép thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập  Tốc độ tăng trưởng trong cung tiền: Đo lường tỷ lệ phần trăm thay đổi hàng quý trong khối tiền M2 25 MỨCĐỘ THẮT CHẶT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Tốc độ tăng cung tiền Nhóm các nước Mỹ Latinh, 1994 - 1996 26 MỨCĐỘ THẮT CHẶT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Tốc độ tăng cung tiền Nhóm các nước Đông Á, 1997 - 1999 27 SỰMẤT MÁT VÀ TIẾN TRÌNH PHỤC HỒI  Được đo xấp xỉ bằng sự thay đổi trong sản lượng thực sau khủng hoảng.  Số liệu: Giá trị thực sản lượng công nghiệp, có điều chỉnh bởi chỉ số giá tiêu dùng CPI  Đồng nhất số liệu của mỗi quốc gia: lấy năm gốc làm chuẩn (01/1994 tại Mỹ Latinh và 01/1997 tại Đông Á) 28 SỰMẤT MÁT VÀ TIẾN TRÌNH PHỤC HỒI Sản lượng thực tế Nhóm nước Mỹ Latinh, 1994 - 1996 29 SỰMẤT MÁT VÀ TIẾN TRÌNH PHỤC HỒI Sản lượng thực tế Nhóm nước Đông Á, 1997 - 1999 30 SỰMẤT MÁT VÀ TIẾN TRÌNH PHỤC HỒI  TGHĐ kiểm soát vốn + chuẩn tiền tệ: trong giai đoạn đầu có sụt giảm, nhưng ít nghiêm trọng, nhanh chóng phục hồi  TGHĐ thả nổi: mất mát nghiêm trọng (30-50% sản lượng trước khi khủng hoảng); thời gian phục hồi lâu (>18 tháng) 31 KẾT LUẬN Tóm lại rất khó để xếp hạng ba chế độ. TGHD linh hoạt cùng với KSV có vẻ như ổn, nhưng chi phí ngăn chặn dòng chu chuyển vốn thì đáng kể. Hệ thống chuẩn tiền tệ dường như đã làm việc tốt, nhưng gần đây gây nghi ngờ về hiệu quả của nó. Cuối cùng, dưới chế độ TG thả nổi, nền kinh tế chịu một sự giảm sút tồi tệ, nhưng sản xuất được phục hồi mạnh mẽ. Các phương pháp của IMF có thể đúng: với các nước nhận tài trợ như Thái Lan và Hàn Quốc. Và dường như sai lầm khi chỉ trích Malaysia áp đặt kiểm soát vốn. 32 NHẬN XÉT VỀ BÀI NGHIÊN CỨU  Nêu được vai trò, tác dụng và quy luật của bộ ba bất khả thi.  Tuy nhiên, không lý giải được tại sao một số nước đi ngược lại với quy luật nhưng vẫn vượt qua được khủng hoảng và chính sách nào thì phù hợp với nền kinh tế nào.  Mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế, thể chế chính trị,... cũng như thời điểm, chịu tác động khác nhau, vì vậy mà việc chọn mẫu quốc gia dường như không phù hợp. 33 NHẬN XÉT VỀ BÀI NGHIÊN CỨU  Thời gian nghiên cứu ngắn và mẫu các quốc gia còn hạn chế về số lượng cũng như tiêu thức để chọn mẫu (không đại diện) => không đủ để khẳng định bộ ba bất khả thi luôn luôn đúng trong mọi trường hợp.  Đưa ra được các dẫn chứng và giải thích kết quả việc áp dụng các chính sách ở một số nước.  Việc áp dụng các chính sách sách trên cho mỗi nền kinh tế còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau => rất khó để chọn được chính sách phù hợp và không kiểm soát được kết quả. 34 35