Đề tài Sự lựa chọn giữa tỷ giá hối đoái thả nổi kiểm soát vốn và chuẩn tiền tệ tại các quốc gia châu Á: Một góc nhìn từ "Bộ ba bất khả thi"

1. Khái niệm: Bộ ba bất khả thi có thể phát biểu như một định đề: một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ. Một quốc gia có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu là độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính 2. Lựa chọn cặp mục tiêu: Bất kỳ cặp mục tiêu nào cũng có thể đạt được bằng một chế độ tỷ giá tương ứng nhưng phải từ bỏ mục tiêu chính sách còn lại:  Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ.  Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được k ết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá.  Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường vốn đóng.

pdf40 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự lựa chọn giữa tỷ giá hối đoái thả nổi kiểm soát vốn và chuẩn tiền tệ tại các quốc gia châu Á: Một góc nhìn từ "Bộ ba bất khả thi", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ------------------------------- Đề tài: SỰ LỰA CHỌN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THẢ NỔI, KIỂM SOÁT VỐN VÀ CHUẨN TIỀN TỆ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á : MỘT GÓC NHÌN TỪ “BỘ BA BẤT KHẢ THI” TP. Hồ Chí Minh, năm 2012 GVHD : PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Lớp : Ngân hàng Đêm 1 – K21 Thực hiện : Nhóm 5 MỤC LỤC Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 1 I. Bộ ba bất khả thi: ......................................................................................................... 1 1. Khái niệm:............................................................................................................... 1 2. Lựa chọn cặp mục t iêu: ......................................................................................... 1 3. Thước đo bộ ba bất khả thi: .................................................................................. 1 II. Chế độ tỷ giá hối đoái: ................................................................................................ 2 1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: ............................................................................ 2 2. Chế độ tỷ giá hối đoái t hả nổi: ............................................................................. 2 3. Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp: ........................................................................... 2 Phần 2: TÓM TẮT BÀI NGHIÊN CỨU......................................................................... 3 I. Giới thiệu nghiên cứu: ................................................................................................ 3 1. Tên bài nghiên cứu: ............................................................................................... 3 2. Đặt vấn đề nghiên cứu:.......................................................................................... 3 3. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................................. 4 5. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 5 II. Một số nghiên cứu trước đây: .................................................................................... 5 1. Graciela L. Kaminsky và Carmen M. Reinhart (1999):.................................... 5 2. Hamada K. (2000): ................................................................................................ 8 3. Frankel J.A. (1999): ............................................................................................... 9 4. Frankel J.A. (1999): ............................................................................................. 10 5. Edward S. (1999): ................................................................................................ 10 6. Kouri, P.J .K. (1976): ........................................................................................... 12 III. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 13 1. Mức độ biến động đột n gột của tỷ giá hối đoái: .............................................. 15 2. Rủi ro quốc gia: .................................................................................................... 19 3. Mức độ thắt chặt củ a chính sách t iền tệ: ........................................................... 26 4. Sự mất mát sản lượng và tiến trình phục hồi:................................................... 30 IV. Kết luận:...................................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 35 DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 1: Cơ chế tỷ giá hối đoái trong thời kỳ khủng hoảng tiền t ệ................................4 Bảng 2: Bảng liệt kê t ác động ban đầu và tác động lan truyền ....................................14 Hình 3: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ở Mỹ Latinh, 1994 – 1996 ..................................17 Hình 4: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ở Đông Á, 1997 – 1999.......................................17 Hình 5: Tỷ giá hối đoái thực tế ở Mỹ Latinh, 1994-1996 ............................................19 Hình 7. Sự điều chỉnh giảm của phần bù rủi ro, Mỹ Latinh, 1994 - 1996..................24 Hình 9: Chênh lệch lãi suất, M ỹ Latinh, 1994 – 1996 ..................................................26 Hình 10: Chênh lệch lãi suất, Đông Á, 1997 – 1999 ....................................................26 Hình 11: Tốc độ tăng cung tiền, Mỹ Latinh, 1994 – 1996 ...........................................28 Hình 13: Sản lượng thực tế, M ỹ Latinh, 1994 – 1996 ..................................................31 Trang 1 Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. Bộ ba bất khả thi: 1. Khái niệm: Bộ ba bất khả thi có thể phát biểu như một định đề: một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ. Một quốc gia có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu là độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính 2. Lựa chọn cặp mục tiêu: Bất kỳ cặp mục tiêu nào cũng có thể đạt được bằng một chế độ tỷ giá tương ứng nhưng phải từ bỏ mục tiêu chính sách còn lại:  Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ.  Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá.  Ổn định tỷ giá và độc lập tiền t ệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường vốn đóng. 3. Thước đo bộ ba bất khả thi: Độc lập tiền tệ (MI): mức độ độc lập tiền t ệ được đo bằng hàm đảo nghịch của mức tương quan hàng năm của lãi suất hàng tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Ổn định tỷ giá (ERS): độ ổn định tỷ giá là độ lệch chuẩn của tỷ giá, được tính theo năm dựa trên dữ liệu tỷ giá mỗi tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Độ ổn định tỷ giá nằm giữa giá trị 1 và 0, càng t iến về 1 tỷ giá càng ổn định. Hội nhập tài chính (KAOPEN): chỉ số hội nhập tài chính là chỉ số khó đo lường nhất trong bộ ba bất khả thi. Muốn đánh giá mức độ của hội nhập tài chính, chúng ta phải đo lường mức độ mà một quốc gia tiến hành kiểm soát vốn. Trang 2 II. Chế độ tỷ giá hối đoái: 1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là chế độ tỷ giá trong đó tỷ giá hoặc được giữ không đổi hoặc chỉ được cho phéo dao động trong một phạm vi rất hẹp. 2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là chế độ tỷ giá trong đó tỷ giá sẽ b iến động theo quan hệ cung cầu mà không hoặc ít có sự can thiệp của chính phủ 3. Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp: 3.1. Chế độ neo tỷ giá (con rắn tiền tệ): Đây là chế độ tỷ giá trong đó đồng t iền của một quốc gia sẽ được neo vào một ngoại tệ mạnh nào đó, thường là USD. Trong chế độ này, một quốc gia sẽ ấn định một mức ngang giá cho đồng tiền của mình và chỉ cho phép một thay đổi nhỏ xoay quanh ngang giá. 3.2. Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản l ý: Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý hay còn gọi là chế độ tỷ giá thả nổi không hoàn toàn. Chế độ tỷ giá này được gọi là thả nổi vì tỷ giá được phép dao động hàng ngày và không có các biên độ chính thức. Nhưng chế độ tỷ giá này lại giống hệ thống cố định do NHTW có thể can thiệp để tránh đồng nội tệ không vượt quá một ngưỡng nào đó. 3.3. Tỷ giá chuẩn tiền tệ: Đây là một hệ thống bao gồm các quy định pháp lý dưới dạng luật nghiêm cấm không cho phép chính phủ phát hành các khoản nợ – tiền có quyền lực cao nếu như việc phát hành này không được đảm bảo hỗ trợ 100% bằng một lượng dự trữ ngoại hối quốc gia tương đương. Trong chế độ tỷ giá chuẩn tiền tệ, chính phủ hoặc NHTW ấn định tỷ giá cố định giữa đồng nội tệ và ngoại tệ, thường là một đồng tiền mạnh và sẵn sàng chuyển đổi từ đồng nội t ệ sang ngoại tệ vào bất cứ lúc nào khi công chúng yêu cầu. Trang 3 Phần 2: TÓM TẮT BÀI NGHIÊN CỨU I. Giới thiệu nghiên cứu: 1. Tên bài nghiên cứu: Sự lựa chọn giữa tỷ giá hối đoái linh hoạt, kiểm soát vốn và chuẩn tiền tệ tại các quốc gia Châu Á: Một góc nhìn từ "Bộ ba bất khả thi" 2. Đặt vấn đề nghiên cứu: Đã có nhiều cách đặt vấn đề khác nhau được sử dụng trong nỗ lực giải thích nguyên nhân của cuộc khủng hoảng Đông Á 1997. Tuy nhiên, trong khi nguyên nhân còn chưa được xác địn h rõ ràng, thì phần lớn các nước đã bắt đầu tiến trình phục hồi sau khủng hoảng. Trong bài viết này, thay vì tập trung vào tìm hiểu về nguyên nhân của cuộc khủng hoảng, chúng ta sẽ tìm hiểu về tiến trình phục hồi và mối quan hệ giữa tiến trì nh phục hồ i và chế độ TGHĐ được sử dụng ở các nước ngay khi xảy ra khủng hoảng. Bài viết tập t rung vào trường hợp của các n ền kinh tế Châu Á, nơi vừa trải qua cuộc khủng hoảng tiền t ệ 1997, một số nước M ỹ Latinh cũng sẽ được nhắc tới để so sánh. Tình hình kinh tế của các nước Châu Á trong giai đoạn đó: Nhiều nền kinh tế Á Ch âu (ngoại trừ Hong Kong) đã sử dụng chế độ TGHĐ cố định hoặc chế độ tỷ giá co n rắn tiền tệ, trong đó nhấn mạnh vai trò của đồng Đôl a (USD). Sau khủng hoảng, Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan áp d ụng chế độ TGHĐ thả nổi - có lẽ là theo lời k huyên từ IMF. Thái Lan đã thả nổi đồng Baht vào thán g 07/1997, dù trước đó nó đã được neo vào đ ồng Đô la Mỹ. Một tháng sau khi chế độ TGHĐ thả nổi được Thái Lan áp dụng, Indonesia đã làm theo bằng việc thả nổi đồng nội tệ của mình là đ ồng Rupiah. (IMF thì chống lại quan điểm sử dụng hệ thống chu ẩn t iền t ệ, một quan điểm rất p hổ biến trong giới ch ính trị Indonesia). Hong Kong thì từ lâu đã sử dụng chế độ chuẩn tiền tệ. Tháng 09/1998, M alaysia tiến hành việc kiểm soát dòng vốn ra, cấm nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn đầu tư ngoại t ệ với kỳ đáo hạn dưới một năm về nư ớc của họ. Khi đối chiếu, t a sẽ thấy điều này trái ngược với việc kiểm soát dòng vốn vào được thực hiện ở Chile cho tới t hời gian gần đây, dòng vốn Trang 4 vào bị ngăn cản bởi một khoản ký quỹ bắt buộc không hưởng lãi khi đầu tư. Mục đích của chính sách trên là để ngăn ngừa việc bất ngờ xảy ra rút vốn ngoại tệ. Chile đã bắt đầu áp đặt việc kiểm soát dòng v ốn vào từ năm 1991, hệ thống TGHĐ của Chile có thể được gọi là “dãi băng tỷ giá”. Do những t ác động bất lợi của chính sách kiểm soát dòng vốn vào mà hiện nay những rào cản, hạn chế kiểu như trên đã được bãi bỏ, ít nhất là cho tới thời điểm hiện nay. 3. Câu hỏi nghiên cứu:  Chi phí đ iều chỉnh được đán h giá qua các tiêu chí: mức độ gia tăng quá mức của tỷ giá hối đoái, những thay đổi trong rủi ro quốc gia, và mức độ nghiêm trọng cũng như thời gian của các quá trình phục hồi bị ảnh hưởng như thế nào bởi cơ chế tỷ giá hối đoái?  Cơ chế tỷ giá hối đoái thay đổi ảnh hưởng như thế nào trong quá trình phục hồi kinh tế?  Kiểm soát vốn ảnh hưởng đến rủi ro quốc gia ảnh hưởng như thế nào?  Chính sách ti ền tệ quốc gia ảnh hưởng đến như t hế nào trong quá trình phục hồi kinh tế? 4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi bài viết nghiên cứu năm nền kinh tế là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc và Hồng Kông, được tham chiếu với bốn nước Mỹ Latin là: Mexico, Chile, Argentina và Brazil. Chúng được phân loại thô trong Bảng 1, tại tháng bắt đầu gần đúng của cuộc khủng hoảng t iền t ệ. Các nền kinh t ế châu Á đã gánh chịu cuộc khủng hoảng tiền tệ gần đây, bên cạnh đó những kinh nghiệm từ các nước Châu Mỹ Latin cũng được sử dụng vào các mục đích so sánh. Bảng 1: Cơ chế tỷ giá hối đoái trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ Cơ chế tỷ giá hối đoái Đông Á Châu Mỹ Latin Tỷ giá hối đoái Indonesia ( đồng rupiali, 8/1997) Brazil (đồng real, 12/1994) Trang 5 linh hoạt Hàn quốc ( đồng won, 11/ 1997) Thái Lan (đồng baht, 7/ 1997) Mexico (đồng peso, 12/1994) Chuẩn tiền tệ Hồng Kông (đồng đô-la, 10/ 1997) Argent ina (đồng peso, 12/1994) Kiểm soát vốn M alaysia (đồng ringgit, 8/ 1997) Chile (đồng peso) 5. Mục tiêu nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu các quá trình phục hồi và sự nhạy cảm của việc phục hồi đến cơ chế tỷ giá hối đoái đã được áp dụng ở những quốc gia trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng. Từ đó, so sánh, xếp hạng sự hoạt động của ba chế độ khác nhau. Xác định phương thức ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến quá trình phục hồi của các nước và định lượng chi phí điều chỉnh trong quá trình phục hồi đó sau khủng hoảng tiền tệ năm 1997 II. Một số nghiên cứu trước đây: 1. Graciela L. Kaminsky và Carmen M. Reinhart (1999): Graciela L. Kaminsky và Carmen M. Reinhart (1999): Các cuộc khủng hoảng Kép: những nguyên nhân của vấn đề về hệ thống ngân hàng và Cán cân Thanh toán. Bài viết này nhằm phân tích mối liên hệ giữa ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ. Bài viết đưa ra kết luận: các vấn đề trong lĩnh vực ngân hàng t hường dẫn đến một cuộc khủng hoảng tiền tệ - khủng hoảng tiền tệ khiến cuộc khủng hoảng ngân hàng căng thẳng hơn, và kích hoạt một vòng xoáy luẩn quẩn; đồng thời tự do hóa tài chính thường đi trước khủng hoảng ngân hàng. Cuộc khủng hoảng thường xảy ra khi nền kinh tế đi vào một cuộc suy thoái, sau một cuộc bùng nổ kinh tế kéo dài các hoạt động đã được thúc đẩy bởi dòng vốn tín dụng, và đi kèm với việc đồng tiền bị định giá quá cao. Trang 6 Trong những Cuộc khủng hoảng tiền tệ phổ biến, đặc biệt là ở Mỹ Latinh trong cuối những năm 1970 và đầu năm Năm 1980, đã tạo động lực cho các tài liệu nghiên cứu sự phát triển của khủng hoảng cán cân thanh toán. Như nhấn mạnh của Paul Krugman (1979), trong cuộc khủng hoảng xảy ra bởi vì một quốc gia bị thâm hụt ngân sách bằng cách in tiền đến mức tăng trưởng t ín dụng quá mức dẫn đến kết quả cuối cùng là sự sụp đổ của chế độ tỷ giá cố định. Ngoài ra có các tài liệu nhấn mạnh sự không thống nhất giữa chính sách tài khóa tiền tệ và cam kết tỷ giá hối đoái, mới nhấn mạnh tự thỏa mãn kỳ vọng và hành vi bầy đàn trong thị trường vốn quốc tế. Dù nguyên nhân của khủng hoảng tiền tệ là do đâu, cả tài liệu cũ và mô hình mới về cuộc khủng hoảng đã rất quan tâm đến sự tương t ác giữa ngân hàng và vấn đề tiền tệ, m ặc dù thực t ế rằng nhiều quốc gia đã có khủng hoảng tiền t ệ cũng có cuộc khủng hoảng ngân hàng trong nước cùng một khoảng t hời gian. Bài viết này nhằm mục đích kiểm tra tiền t ệ và cuộc khủng hoảng tập ngân hàng tại một số nước công nghiệp và đang phát triển. Để nghiên cứu bản chất của các cuộc khủng hoảng, bài viết xây dựng một danh sách các sự kiện bên trong và bên ngoài lĩnh vực ngân hàng theo trình tự thời gian. Từ thời gian biểu này, bài viết rút ra kết luận về mô hình có thể giải thích mối quan hệ nhân quả giữa các ngân hàng với vấn đề cán cân thanh toán và tự do hóa tài chính. Bài viết đã xem xét các qui luật thực nghiệm và các nguồn và phạm vi của các vấn đề trong sự khởi đầu của 76 cuộc khủng hoảng tiền tệ và 26 cuộc khủng hoảng ngân hàng. Bài viết nhận ra rằng khủng hoảng ngân hàng và tiền tệ gắn kết chặt chẽ trong những hậu quả của tự do hóa tài chính, khủng hoảng ngân hàng, nói chung, bắt đầu trước khi sự sụp đổ tiền tệ. Bài viết cũng tìm t hấy bằng chứng của chu kỳ luẩn quẩn, trong đó sụp đổ tiền tệ tiếp tục làm suy yếu một khu vực ngân hàng đã ốm y ếu. Khi khủng hoảng tiền t ệ và ngân hàng đồng thời, nó còn t ệ hại hơn khi chúng xảy ra trong sự cô lập. Trong cả hai loại khủng hoảng, một cú sốc tài chính, tự do hóa tài chính hoặc tăng luồng vốn vào thị trường vốn quốc tế, đã kích hoạt một chu kỳ bùng nổ phá sản. Cuối cùng, trong cả hai cuộc khủng hoảng, bài viết tìm thấy vô số các yếu và nguyên tắc suy giảm kinh tế cơ bản cho thấy rằng nó Trang 7 sẽ được khó khăn để mô tả chúng như là tự thỏa mãn cuộc khủng hoảng. Trong khi bài viết này đã tập trung vào những điểm tương đồng và mô hình phổ biến trên các cuộc khủng hoảng, cũng sẽ hữu ích để kiểm tra xem có bằng chứng của các m ẫu riêng biệt trong khu vực. Kết quả chính của bài viế t có thể được tóm tắt như sau: Trước tiên, kết quả nghiên cứu cho thấy không có liên kết rõ ràng giữa cán cân thanh toán và khủng hoảng ngân hàng trong những năm 1970, khi thị trường tài chính khá phổ biến. Trong những năm 1980, sau khi tự do hóa nhiều bộ phận của thị trường tài thế giới, cuộc khủng hoảng ngân hàng và tiền tệ có quan hệ chặt chẽ. Thông thường, một cuộc khủng hoảng ngân hàng được tiến hành giúp dự đoán một cuộc khủng hoảng tiền tệ trong tương lai. Đồng thời, sự sụp đổ của thị trường tiền tệ khiến khủng hoảng ngân hàng nghiêm trọng hơn, kích hoạt một vòng xoáy luẩn quẩn. Thứ hai, trong khi cuộc khủng hoảng ngân hàng thường tiên đoán trước khủng hoảng cán cân thanh toán, khủng hoảng ngân hàng không phải nhất thiết phải là nguyên nhân trực tiếp của khủng hoảng tiền tệ. Kết quả cho thấy khủng hoảng ngân hàng chỉ là hoàn cảnh, còn các điều kiện khác của khủng hỏang là tăng trưởng kinh tế dưới mức bình thường, các điều khoản của thương mại trở nên xấu đi, tỷ giá hối đoái quá cao, và tăng chi phí xuất khẩu. Thứ ba, kết quả bài viết cho thấy rằng khủng hoảng (bên ngoài hoặc trong nước) thường được tiên đoán trước bởi một vô số các dấu hiệu kinh t ế yếu và xấu đi. Trong khi các cuộc t ấn công đầu cơ có thể khiến t âm lý thị trường thay đổi, hành vi bầy đàn đi qua (cuộc khủng hoảng có xu hướng chụm lại với nhau), tỷ lệ mắc các cuộc khủng hoảng nơi mà các nguyên tắc cơ bản kinh tế nghe có vẻ rất hiếm. Thứ tư, đối với cuộc khủng hoảng kép, nền tảng kinh tế có xu hướng tồi tệ hơn, các nền kinh tế yếu đi một cách đáng kể, và các cuộc khủng hoảng (cả ngân hàng và tiền tệ) là nghiêm trọng hơn rất nhiều. Trang 8 2. Hamada K. (2000): Hamada K. (2000): The outbreak of asian currency crises and their recovery process Có nhiều nghiên cứu về những nguyên nhân gây ra sụp đổ tài chính, trong bài luận văn này, tôi sẽ thảo luận chủ yếu là quá trình điều chỉnh sau hồi phục của thị trường tiền tệ. Bài luận này mô tả quá trình diễn biến của các sự kiện kinh tế ở các nước đang gặp khó khăn ở Châu Á và Châu M ỹ La-tinh trong một cơ cấu đơn giản nhưng phù hợp thống nhất. Theo nghiên cứu khảo sát của IMF, các nước Châu Á nhìn chung có t iết kiệm cao hơn, ngân sách chính phủ cân bằng hơn, và các nhà chức trách điều hành tiền t ệ có kỷ luật hơn những nhà đồng nhiệm tại Châu Mỹ La-tinh. Châu Á có tỷ lệ tăng trưởng GDP thực cao hơn, và đặc biệt, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát tốt hơn Châu Mỹ La-tinh. Tuy nhiên, các nền kinh tế t iết kiệm cao/ đầu tư cao có sức ảnh hưởng lớn đến nỗi những cạm bẫy sâu hơn đã bị ẩn đi. Được cộng hưởng them với những kỳ vọng lạc quan mà gần như đạt đến trạng thái phấn khích, các quốc gia Châu Á có thể sẽ bị tổn hại khi thay đổi các kỳ vọng. Sự vỡ mộng đã gây nên cuộc khủng hoảng trong các nền kinh tế tự mãn ở Châu Á. Trong bài luận này, chúng tôi trình bày một khuôn mẫu phân tích đơn giản nhẳm mục đ ích đưa ra các nguy ên nhân đích đáng dẫn tới các sự kiện trên. Chúng tôi cũng sẽ so sánh các nước có kinh nghiệm tương tự nhau dọc Thái Bình Dương. Chúng tôi xin tóm t ắt các quan sát và các hệ quả chính sách có thể như sau: (1) Ở các nước Châu Mỹ La-tinh, đây là trường hợp của sự thất bại của khu vực công ( hoặc ngân hàng trung ương). Như vậy, mô hình khủng hoảng tiền t ệ thế hệ đầu tập trung vào các nền tảng kinh tế sẽ đủ để giải thích căn nguyên khủng hoảng. Mặt khác, các nước Châu Á hầu hết đều theo chính sách tài chính và tiền tệ hợp lý và giá ổn định. Họ là trường hợp của thất bại ở khu vực tư hay là thị trường. Ở đây, lý thuyết nền tảng nên được bổ sung vào bởi chiến lược phức tạp hơn hoặc Trang 9 kỳ v
Luận văn liên quan