Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ
quốc gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở
mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con
số thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát không phải là vấn đề
đơn giản mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan.
Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đã từng trải qua giai đoạn kinh tế khủng hoảng và lạm phát cao lên tới 3 con
số như năm 1985 (lên tới 700%). Từ năm 1986, thực hiện cải cách, nền kinh
tế đã bước đầu có những bước chuyển dịch tích cực, tỷ lệ lạm phát đã giảm
hẳn. Sau đó trong giai đoạn năm 2004-2005, lạm phát lại có nguy cơ bùng
phát lên cao khi tỷ lệ lạm phát năm 2004 lên 9.5% gần ở mức hai con số và
mới đây, năm 2007 lên tới 12.5%, năm 2008 dự đoán sẽ lên tới hơn 25%. Nếu
trước kia tình hình lạm phát chủ yếu do thời kỳ quan liêu bao cấp, và ở trong
nền kinh tế đóng thì nay các biện pháp và chính sách phải phù hợp với các
yếu tố của nền kinh tế thị trường và hội nhập với quốc tế. Cuối năm 2006,
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì vậy, nền
kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế toàn
cầu, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm phát
không chỉ tính đến các nhân tố bên trong mà còn phải dự tính đến các yếu tố
tác động bên ngoài.
So các nước có nền kinh tế mới nổi khác, họ cũng có nhiều điều kiện
phát triển kinh tế giống với nước ta như nhóm các nước ASEAN-5 (Singapo,
Thái Lan, Philipin, Inđônêxia và Malaixia) nhưng tỷ lệ lạm phát của Việt
Nam năm 2007 và 2008 gấp đôi so với mức trung bình các nước này. Hơn
nữa, Việt Nam lại vấp phải khó khăn trong việc kiềm chế lạm phát so với các
nước khác vì thâm hụt cán cân thanh toán lớn và thâm hụt tài khoá, điều kiện
vĩ mô kém ổn định, nợ nước ngoài nhiều trong khi dự trữ ngoại tệ thì quá ít
Vì vậy cuộc chiến lạm phát ở Việt Nam trở nên khó khăn và căng thẳng hơn.
Trong khi đó chính phủ Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm điều hành phát
triển kinh tế trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập nên gặp phải
không ít những trở ngại và vấp váp ban đầu. Nhưng sau đó nhờ có kinh
nghiệm và rút ra bài học từ các nền kinh tế khác, các chính sách dần dần đã đi
đúng hướng.
111 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5011 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
C«ng tr×nh tham dù cuéc thi:
“ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NĂM 2007”
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
Nhóm sinh viên thực hiện:
CaoThị Tĩnh – A18 K44H- KTNT
Nguyễn Thị Thanh Loan – N3 K44F- KTNT
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Quy
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
Danh lục biểu đồ .............................................................................................. 4
Danh mục hình vẽ ............................................................................................ 4
Danh mục bảng biểu ....................................................................................... 4
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................... 5
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 5
Chương I: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 8
I. Khái niệm và nguyên nhân cơ bản gây lạm phát .................................... 8
1. Định nghĩa .............................................................................................. 8
1.1. Lạm phát .......................................................................................... 8
1.2. Phân loại......................................................................................... 10
1.3. Thước đo lạm phát ......................................................................... 12
1.4. Quan hệ giữa lạm phát, giá cả và lãi suất. ..................................... 14
2. Hậu quả của lạm phát .......................................................................... 16
2.1. Lạm phát tạo nên sự bất ổn cho môi trường kinh tế xã hội ........... 16
2.2. Lạm phát phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội. ....... 17
2.3. Lạm phát làm lãi suất tăng lên ....................................................... 17
2.4. Lạm phát tác động đến cán cân thanh toán quốc tế ....................... 17
3. Nguyên nhân cơ bản gây lạm phát. ...................................................... 18
3.1. Lạm phát do mất cân đối về cơ cấu kinh tế. .................................. 18
3.2. Lạm phát do tăng cung tiền tệ ........................................................ 19
3.3. Lạm phát do cầu kéo. ..................................................................... 20
3.4. Lạm phát do chi phí đẩy. ............................................................... 21
II. Ngân hàng Nhà nước và chính sách tiền tệ ......................................... 22
1. Ngân hàng nhà nước ............................................................................ 22
1.1. Khái niệm ....................................................................................... 22
1.2. Chức năng của NHNN ................................................................... 22
2. Chính sách tiền tệ ................................................................................. 23
2.1. Khái niệm ....................................................................................... 23
2.2. Các công cụ chính của chính sách tiền tệ ...................................... 24
III. Kinh nghiệm sử dụng CSTT nhằm kiểm soát lạm phát ở một số nước
trên thế giới ................................................................................................. 31
1. Cộng hoà Liên Bang Nga. ................................................................... 32
2. Hàn Quốc. ............................................................................................ 32
3. Trung Quốc........................................................................................... 33
4. Các bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................ 34
4.1. CSTT thắt chặt cần chú trọng vào các nguyên nhân gây lạm phát 34
4.2. Thực hiện đồng bộ các công cụ CSTT để đạt được các mục tiêu ổn
định kinh tế-xã hội ................................................................................ 35
3
4.3. Kết hợp chặt chẽ CSTT với các biện pháp khác............................ 36
Chương II: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CSTT
NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA ................................................................................................................ 37
I. Thực trạng lạm phát của Việt Nam ........................................................ 37
1. Bối cảnh nền kinh tế toàn cầu .............................................................. 37
2. Tình hình lạm phát Việt Nam năm 2007 .............................................. 39
3. Tình hình lạm phát đầu năm 2008. ...................................................... 41
II. Nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam ............................................... 43
1. Lạm phát do chi phí đẩy ....................................................................... 43
2. Gia tăng tổng cầu gây lên tăng trưởng quá nóng ở Việt Nam ............. 46
3. Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ............................................................ 47
III. Ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế Việt Nam. .......................... 51
1. Lạm phát tác động tới đời sống xã hội. ................................................ 51
2. Lạm phát gây bất ổn kinh tế vĩ mô, nguy cơ khủng hoảng kinh tế. ...... 52
IV. Chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát và tác động của các
chính sách này ............................................................................................ 54
1. Chính sách điều chỉnh lãi suất ............................................................. 55
2. Chính sách tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc .................................................. 56
3. Nghiệp vụ thị trường mở ...................................................................... 58
4. Chính sách tỷ giá hối đoái. .................................................................. 60
5. Đánh giá mức độ hiệu quả của CSTT trong việc kiềm chế lạm phát
thời gian qua............................................................................................. 62
5.1. Các kết quả đạt được ...................................................................... 62
5.2. Các hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 63
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CSTT NHẰM KIỀM CHẾ
LẠM PHÁT GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2010 ......................................... 68
I. Dự báo tình hình lạm phát giai đoạn từ nay tới năm 2010. ................. 68
1. Cơ sở dự báo ........................................................................................ 68
2. Dự báo mức độ lạm phát 2008-2010 ................................................... 69
II. Một số giải pháp và kiến nghị ............................................................... 71
1. Kết hợp đồng bộ CSTT với các chính sách khác ................................. 71
2. Theo sát biến động của thị trường tài chính để kiểm soát mức tăng
trưởng tín dụng phù hợp với thị trường tăng trưởng kinh tế ................... 73
3. Minh bạch hoá NSNN và tăng cường giám sát và bình ổn thị trường
ngoại hối. .................................................................................................. 75
4. Thực hiện phát hành tín phiếu Ngân hàng bằng ngoại tệ. ................... 76
5. Thực hiện đồng bộ các biện pháp thắt chặt tiền tệ và bình ổn giá cả . 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85
4
Danh lục biểu đồ
Biểu đồ 1: Mức độ tăng của giá dầu thế giới. ................................................. 38
Biểu đồ 2: Chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 ...................................................... 40
Biểu đồ 3: Lạm phát năm 2008 ....................................................................... 42
Biểu đồ 4: Giá nhập khẩu trung bình 1 số mặt hàng ....................................... 46
Biểu đồ 5: Vốn FDI đầu tư vào Việt Nam từ 2003-2008 ............................... 48
Biểu đồ 6: Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ..................................................... 50
Biểu đồ 8: Biến động lãi suất liên NH ............................................................ 60
Biểu đồ 9: Lượng giảm cung tiền dưới tác động của CSTT ........................... 63
Danh mục hình vẽ
Hình1: Lạm phát do cầu kéo ........................................................................... 20
Hình2: Lạm phát do chi phí đẩy ...................................................................... 21
Hình 3 : Chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định. .................................. 64
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Bảng điều chỉnh giá xăng ................................................................. 44
Bảng 2: Số lượng NH từ năm 1991 - 2008 ..................................................... 49
Bảng 3: Dự báo tình hình kinh tế VN năm 2008-2010 ................................... 70
5
Danh mục chữ viết tắt
CPI Chỉ số giá tiêu dùng chung
CSTT Chính sách tiền tệ
DTTB Dự trữ bắt buộc
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội.
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCT Tổng công ty
TCTD Tổ chức tín dụng
TCTK Tổng cục Thống kê.
TĐKT Tập đoàn kinh tế
TGHĐ tỷ giá hối đoái.
CPI: Consumer Price index
FDI: Foreign Direct Investment.
GDP: Gross Domestic Product.
T¸c ®éng cña chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÒm chÕ l¹m ph¸t
T¹i ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay
5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ
quốc gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở
mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con
số thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát không phải là vấn đề
đơn giản mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan.
Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đã từng trải qua giai đoạn kinh tế khủng hoảng và lạm phát cao lên tới 3 con
số như năm 1985 (lên tới 700%). Từ năm 1986, thực hiện cải cách, nền kinh
tế đã bước đầu có những bước chuyển dịch tích cực, tỷ lệ lạm phát đã giảm
hẳn. Sau đó trong giai đoạn năm 2004-2005, lạm phát lại có nguy cơ bùng
phát lên cao khi tỷ lệ lạm phát năm 2004 lên 9.5% gần ở mức hai con số và
mới đây, năm 2007 lên tới 12.5%, năm 2008 dự đoán sẽ lên tới hơn 25%. Nếu
trước kia tình hình lạm phát chủ yếu do thời kỳ quan liêu bao cấp, và ở trong
nền kinh tế đóng thì nay các biện pháp và chính sách phải phù hợp với các
yếu tố của nền kinh tế thị trường và hội nhập với quốc tế. Cuối năm 2006,
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì vậy, nền
kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế toàn
cầu, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm phát
không chỉ tính đến các nhân tố bên trong mà còn phải dự tính đến các yếu tố
tác động bên ngoài.
So các nước có nền kinh tế mới nổi khác, họ cũng có nhiều điều kiện
phát triển kinh tế giống với nước ta như nhóm các nước ASEAN-5 (Singapo,
Thái Lan, Philipin, Inđônêxia và Malaixia) nhưng tỷ lệ lạm phát của Việt
Nam năm 2007 và 2008 gấp đôi so với mức trung bình các nước này. Hơn
T¸c ®éng cña chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÒm chÕ l¹m ph¸t
T¹i ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay
6
nữa, Việt Nam lại vấp phải khó khăn trong việc kiềm chế lạm phát so với các
nước khác vì thâm hụt cán cân thanh toán lớn và thâm hụt tài khoá, điều kiện
vĩ mô kém ổn định, nợ nước ngoài nhiều trong khi dự trữ ngoại tệ thì quá ít1.
Vì vậy cuộc chiến lạm phát ở Việt Nam trở nên khó khăn và căng thẳng hơn.
Trong khi đó chính phủ Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm điều hành phát
triển kinh tế trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập nên gặp phải
không ít những trở ngại và vấp váp ban đầu. Nhưng sau đó nhờ có kinh
nghiệm và rút ra bài học từ các nền kinh tế khác, các chính sách dần dần đã đi
đúng hướng.
Với tất cả lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “ Tác động
của chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” để lạm rõ tình hình lạm phát và tác dụng của các chính sách tiền tệ
của NHNN.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên số liệu cụ thể và thực tế diễn biến tình hình lạm phát và động
thái của Nhà nước nhằm thấy rõ được các nguyên nhân gây ra lạm phát, các
tác động tích cực và tiêu cực của từng chính sách cụ thể. Từ đó, dự đoán tình
hình lạm phát sắp tới và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ để
kiềm chế lạm phát hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: các chỉ số giá cả các mặt
hàng, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô căn bản nhằm đánh giá thực trạng lạm phát và
ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế nói chung; các chính sách tiền tệ của
NHNN, chính sách tài khoá và các chính sách khác của Nhà nước có liên
quan đến việc kiềm chế lạm phát hiện nay.
1
: dự trữ mới tăng lên 2008 là 20.8 tỷ USD bằng 20 tuần nhập khẩu trong khi Trung Quốc 1.7 nghìn tỷ USD
bằng 19 tháng xuất khẩu. (Nguồn : Bản thảo luận số 2 của Harvard Kenedy School và “ASEAN: contrasts
with Viet Nam 13/06/2008 của UBS)
T¸c ®éng cña chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÒm chÕ l¹m ph¸t
T¹i ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay
7
4. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu tập trung nghiên cứu trong năm 2007 và năm 2008 do Tổng
cục thống kê và NHNN, Bộ tài chính chính thức ban hành. Ngoài ra còn có
các số liệu, công trình nghiên cứu và nhận xét về tình hình lạm phát và biến
động nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam do các tổ chức quốc tế như IMF, WB và
các tạp chí kinh tế nước ngoài đưa ra….Tình hình lạm phát và chính sách của
các nước khác như: Cộng Hoà Liên Bang Nga, Hàn Quốc và Trung Quốc
cùng nằm trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp,
thống kê, và phân tích các số liệu. Ngoài ra còn nghiên cứu và tham khảo lý
luận về các vấn đề căn bản của nền kinh tế vĩ mô; từ đó kết hợp với thực tiễn
để đưa ra nhận xét và lý giải đầy đủ hơn.
6. Kết cấu của đề tài
Công trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 3 phần
chính như sau:
Chương I: Tổng quan về lạm phát và chính sách tiền tệ
Chương II: Tình hình lạm phát và tác động của các CSTT trong việc kiểm
soát lạm phát trong thời gian qua
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện CSTT nhằm kiểm soát lạm phát giai
đoạn từ nay đến 2010.
T¸c ®éng cña chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÒm chÕ l¹m ph¸t
T¹i ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay
8
Chương I: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ
I. Khái niệm và nguyên nhân cơ bản gây lạm phát
1. Định nghĩa
1.1. Lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến của hầu hết các nước trên
thế giới. Các nước phát triển, các nước đang và chậm phát triển đều xảy ra
tình trạng lạm phát ở các mức độ khác nhau trong từng thời kỳ khác nhau, có
thể lúc đang tăng trưởng nóng, cũng có thể là lúc suy thoái xảy ra. Đặc biệt
hiện nay, toàn cầu đang phải đối diện với giá nguyên vật liệu và lương thực
đang tăng mạnh, hiện tượng kinh tế này lại xảy ra ngày càng trầm trọng hơn.
Vậy lạm phát được hiểu đúng đắn như thế nào? Đã có nhiều quan điểm khác
nhau về bản chất và nguyên nhân gây lạm phát. Hiện nay vẫn tồn tại nhiều
cuộc tranh luận kéo dài của các trường phái khác nhau xoay quanh vấn đề
này.
Theo trường phái “lạm phát giá cả”, A.Samuelson và William
D.Nordhaus cho rằng “ lạm phát xảy ra khi mức giá cả chung tăng lên”. Đây
là cách lý giải theo biểu hiện của lạm phát và hậu quả của nó tới nền kinh tế.
Thực tế cho thấy, dù lạm phát xảy ra bởi nguyên nhân gì thì biểu hiện đầu tiên
cũng là tăng giá cả của một vài nhóm các mặt hàng, ảnh hưởng của nó cũng là
làm cho giá trị tiền tệ giảm xuống, các thước đo giá trị bị ảnh hưởng.
Theo C.Mark, lạm phát là do lượng tiền trong lưu thông Kt vượt quá
nhu cầu về tiền tệ của lưu thông trong hàng hoá Kc. Vấn đề rất rõ ràng rằng
Mark định nghĩa lạm phát xuất phát từ nguyên nhân của nó, và theo Mark chỉ
có nguyên nhân là do lượng tiền tăng lên Kt > Kc, giá cả hàng hoá sẽ tăng.
T¸c ®éng cña chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÒm chÕ l¹m ph¸t
T¹i ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay
9
Một khái niệm khác, lạm phát là khối lượng tiền được lưu hành trong
dân chúng tăng lên do Nhà nước in và phát hành thêm tiền vì những nhu cầu
cấp thiết (chiến tranh, nội chiến, thâm hụt Ngân sách v.v…). Trong khi đó,
lượng hàng hoá không tăng lên khiến dân chúng cầm trong tay quá nhiều tiền
sẽ tranh mua khiến giá cả tăng vọt có khi đi đến siêu lạm phát. Một ví dụ điển
hình là thời kỳ thế chiến II, chính phủ Đức phải trả những khoản bồi thường
chiến tranh khổng làm thâm hụt Ngân sách lớn và phải phát hành một lượng
tiền lớn từ 1/1992 đến 12/1924. Tỷ lệ lạm phát lên tới 3.25 x 106 lần mỗi
tháng.
Milton Friedman, nhà kinh tế tiền tệ vĩ đại, người được giải thưởng
Nobel về kinh tế năm 1976, đã cho rằng: “Lạm phát luôn luôn và lúc nào
cũng là một hiện tượng của tiền tệ”. Ông đã đưa ra định nghĩa phản ánh được
cả biểu hiện và bản chất của lạm phát. Tuy nhiên lý luận của ông có tính thực
nghiệm chứ không có tính lý thuyết, ông đã xây dựng quan điểm của mình về
lạm phát trong khi tìm hiểu về lịch sử tiền tệ, nhằm xác định nguồn gốc và tác
động của những thay đổi trong khối lượng tiền tệ từ đầu thế kỷ XX.
Một định nghĩa về lạm phát được công nhận rộng rãi hiện nay là theo
quan điểm của trường phái trọng tiền hiện đại. Họ đã định nghĩa “lạm phát là
hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài”. Theo trường
phái này, sự tăng lên của mức giá chung mới chỉ phản ánh hình thức biểu hiện
của lạm phát, bản chất của lạm phát được thể hiện ở tính chất của sự gia tăng
đó: đó là sự tăng giá ở mức độ cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và liên
tục từ thời gian này đến thời gian khác mới tạo ra những tác động đặc thù của
lạm phát. Định nghĩa này được các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes
ủng hộ, và đặc biệt thích hợp với các nhà điều hành chính sách tiền tệ vì
Ngân hàng trung ương chỉ có thể điều hành chính sách giá cả trong dài hạn
chứ không thể điều chỉnh trong ngắn hạn.
T¸c ®éng cña chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÒm chÕ l¹m ph¸t
T¹i ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay
10
1.2. Phân loại
Phân loại lạm phát sẽ có nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào từng quan
điểm và những tiêu thức khác nhau:
1.2.1. Phân loại theo mức độ
Dựa theo mức độ lạm phát được chia thành các loại sau:
Lạm phát vừa phải (Lạm phát một con số):
Mức lạm phát tương ứng với tỷ lệ tăng giá dưới 10% một năm. Lạm
phát ở mức độ này thường không gây ra những tác động đáng kể đối với nền
kinh tế. Tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, chính phủ có thể
chủ động định hướng mức khống chế trên cơ sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là
bao nhiêu để phục vụ cho một số mục tiêu kinh tế khác như : kích thích tăng
trưởng kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm
tài khoá nhất định v.v…Tuy nhiên chỉ có thể chấp nhận lạm phát này trong
điều kiện nền kinh tế còn chưa đạt tới giá trị sản lượng tiềm năng so với điều
kiện hiện tại.
Lạm phát cao (Lạm phát phi mã):
Mức lạm phát tương ứng với tỷ lệ tăng giá nhanh ở hai hoặc 3 con số
trong một năm. Loại lạm phát này khi đã trở nên