Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác định được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy các lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế (CCKT) quốc dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể xem xét dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp, đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
57 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3014 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển ………………………………
1. Khái niệm chung về đầu tư……………………………………………..
2. Khái niệm về đầu tư phát triển………………………………………….
3. Phân loại đầu tư phát triển………………………………………………
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển………………………………………….
5. Vai trò của đầu tư phát triển…………………………………………….
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:..........................
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế..........................................................................
2. Phân loại cơ cấu kinh tế............................................................................
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó...........................
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.......................
Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................................................................
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................
2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế..
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.............................
1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế .....................................
2. Xét theo thành phần kinh tế:……………………………………………..
3. Xét theo vùng lãnh thổ:…………………………………………………..
II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam…..
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…..
2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành phần kinh tế…………………………………………………………………………
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế……
III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác động của đầu tư tại Việt Nam…………………………………………………….
1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành…………………
2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ…………………….
3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế………..
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.......................................................
I. Đối với cơ cấu kinh tế theo ngành..............................................................
II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ...............................................
III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.......................................
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác định được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy các lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế (CCKT) quốc dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể xem xét dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp, đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Vậy tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, thông qua những chính sách gì, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao… Đề tài này sẽ làm rõ thêm những vướng mắc còn tồn tại. Chúng em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn đề tài còn gặp nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn góp ý để đề tài của nhóm sẽ ngày càng hoàn thiện hơn!
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
I. Những lý thuyết chung về đầu tư phát triển:
1. Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
2. Khái niệm về đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Tóm lại, đây là loại đầu tư đem lại kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế.
Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Do đó, ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hình thức đầu tư này đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
3. Phân loại đầu tư phát triển.
Có thể phân loại đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau:
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, gồm có :
+ Đầu tư cho các đối tượng vật chất như: Đầu tư cho tài sản vật chất
hoặc tài sản thực như nhà xưởng , máy móc thiết bị…
+ Đầu tư cho đối tượng phi vật chất như: Đầu tư vào trí tuệ và nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học…
- Theo phân cấp quản lý :
+ Đầu tư phát triển chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C.Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng cấp quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm B do Thủ tướng Chính phủ quyết định, dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư. Có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, chia thành
+ Đầu tư cơ bản : nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu tư vận hành : nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu đông cho các cơ sở hiện có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đâu tư trong qua trình tái sản xuất xã hội, bao gồm:
+ Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao
+ Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật của đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tuơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, bao gồm :
+ Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu tư kéo dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lớn lâu. Đó là các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủ ro lớn, do đó, cần có những dự báo dài hạn, khoa học.
+ Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn,thường do những chủ đầu tư it vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp: trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thức hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc cá hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ của các nước khác vậy để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu…để hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính). Đấu tư gián tiếp là phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển.
+ Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Loại đầu tư này tạo những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng thêm việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính vầ đầu tư chuyển dịch cơ cấu. Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi trọng cả hai luồng vốn này là hết sức cần thiết.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định hướng của nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, gồm có :
+ Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ tư nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư.
+ Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt đông đầu tư được thực hiện bằng các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng chỉ rõ vai trò từng nguồn vốn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, phải thống nhất quan điểm: vốn trong nước là quyết định, vốn đầu tư nược ngoài là quan trọng.
- Theo vùng lãnh thổ, chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư khu vực thành thị và nông thôn… Cách phân chia này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hôi ở từng địa phương. Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa.
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển:
4.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn:
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia.
4.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài:
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong thời kỳ đầu tư.
4.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài:
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia... trong quá trình vận hành các kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
4.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng:
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập quán, trình độ văn hóa...
4.5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao:
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư,các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình đâu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi công công trình đều phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ như do thông tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
5. Vai trò của đầu tư phát triển:
- Đối với nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cầu của nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cung của nền kinh tế:
+ Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
+ Tác động đến khoa học công nghệ:
+ Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đối với xã hội:
+ Nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội.
+ Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
+ Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục , phát triển văn hóa .... góp phần bảo vệ môi trường.
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của nền kinh tế.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế:
2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành:
Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau.
- Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Dưới góc độ ngành, cơ cấu có thể xem xét dựa trên 3 hình thức:
+ Nông- lâm- ngư nghiệp.
+ Công nghiệp và xây dựng.
+ Dịch vụ.
2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Đây là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều thành phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau:
+ Kinh tế Nhà nước.
+ Kinh tế ngoài Nhà nước
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất được tổ chức chặt chẽ, là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không giống nhau giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có cơ cấu lãnh thổ nhất định và khác nhau giữa các quốc gia.
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi ngành kinh tế, hay mỗi một ngành kinh tế, hay mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới (sản phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra cơ cấu kinh tế những sản phẩm, những ngành không phù hợp.
Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
- Chuyển dịch cơ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NHM 12.doc
- NHOM 12.ppt