Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu
tài chính đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần. Thực tế và các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng trong khi trên thế giới, lợi nhuận giữ lại là một nguồn tài trợ hữu
dụng thì ở Việt Nam, các doanh nghiệp dường như không quan tâm đến lợi ích của
việc giữ lại lợi nhuận như là một nguồn vốn tái đầu tư, hoặc nếu có sử dụng thì
theo một phương thức bị động. Vì thế nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Tác động
của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2012” để xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và giá
trị của các công ty cổ phần ở Việt Nam
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2401 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- i -
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu
tài chính đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần. Thực tế và các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng trong khi trên thế giới, lợi nhuận giữ lại là một nguồn tài trợ hữu
dụng thì ở Việt Nam, các doanh nghiệp dường như không quan tâm đến lợi ích của
việc giữ lại lợi nhuận như là một nguồn vốn tái đầu tư, hoặc nếu có sử dụng thì
theo một phương thức bị động. Vì thế nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Tác động
của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2012” để xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và giá
trị của các công ty cổ phần ở Việt Nam.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhận biết các nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận của các doanh nghiệp
niêm yết ở Việt Nam
Kiểm định sự tồn tại một mức lợi nhuận giữ lại tối ưu làm tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp
Xem xét tác động của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị doanh nghiệp
Đưa ra các khuyến nghị giúp doanh nghiệp điều chỉnh mức lợi nhuận giữ lại tối
ưu nhằm làm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng nghiên cứu của Cristina M., Pedro J., và
Pedro M. (2010) và sử dụng phương pháp luận của Harford (1999), Dittmar và
Mahrt-Smith (2007) và Tong (2008), bài nghiên cứu tiến hành phân tích các
nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận của các doanh nghiệp ở Việt Nam
bằng hồi quy theo hiệu ứng cố định (fixed effect), sau đó dùng phương pháp
- ii -
hồi quy GMM sai phân bậc nhất để phân tích tác động của việc giữ lại lợi
nhuận đến giá trị doanh nghiệp.
Nguồn số liệu dự kiến: trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng dữ liệu dạng
bảng theo năm của 100 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2007-2012.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu gồm 5 phần:
Phần 1 trình bày các lý thuyết tổng quan.
Phần 2 sơ lược lại các nghiên cứu trước đây và các vấn đề nghiên cứu.
Phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ liệu.
Phần 4 trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm thu được.
Phần 5 chốt lại các kết quả chính và đưa ra các khuyến nghị.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đóng góp vào nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận
và mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và giá trị doanh nghiệp, từ đó rút ra các kết
luận và các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam.
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Các nghiên cứu sau này có thể xem xét và đưa vào các nhân tố phù hợp hơn đặc
trưng riêng của thị trường Việt Nam, và lựa chọn các biến tốt hơn để đại diện cho
các nhân tố đã được xem xét trong bài nghiên cứu này. Ngoài ra, việc mở rộng
nghiên cứu các công ty tài chính cũng là một đề tài khá thú vị và đáng xem xét.
- iii -
MỤC LỤC CÔNG TRÌNH
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH................................................................................... i
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................i
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................i
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................i
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ ii
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... ii
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI....................................................... ii
MỤC LỤC CÔNG TRÌNH ................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ......................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................ 4
1.1. Các lý thuyết về việc giữ lại lợi nhuận ..................................................... 5
1.1.1. Lý thuyết đánh đổi ............................................................................. 5
1.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................... 5
1.1.3. Lý thuyết đại diện .............................................................................. 5
1.1.3.1. Giả thuyết dòng tiền tự do ........................................................... 7
1.1.3.2. Giả thuyết giảm thiểu rủi ro ........................................................ 8
1.2. Các động cơ giữ lại lợi nhuận .................................................................. 8
- iv -
1.2.1. Động cơ giao dịch ............................................................................. 8
1.2.2. Động cơ phòng ngừa ......................................................................... 9
1.2.3. Động cơ về thuế .............................................................................. 10
1.3. Lợi nhuận giữ lại và các điều kiện tài chính ........................................... 11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............. 13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 18
3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 20
3.1.1. Các nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận ............................. 20
3.1.2. Tác động của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị doanh nghiệp ......... 23
3.2. Dữ liệu ................................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........................ 31
4.1. Các nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận ..................................... 32
4.2. Tác động của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị doanh nghiệp ................. 35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................. 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................... 42
5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu ................................................................... 45
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................... 45
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................
- v -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ bằng
tiếng Anh
Từ viết đầy đủ bằng
tiếng Việt
HOSE Ho Chi Minh Stock
Exchange
Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh
HNX Ha Noi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội
GMM Generalized Method of
Moments
Phương Pháp Tổng Quát
Hóa Thời Điểm
- vi -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Quan hệ dự kiến của các nhân tố đối với việc giữ lại lợi nhuận…………23
Bảng 2: Thống kê mô tả…………………………………………………………..29
Bảng 3: Ma trận tương quan………………………………………………………30
Bảng 4: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận………32
Bảng 5: Quan hệ dự kiến và thực tế giữa các nhân tố và việc giữ lại lợi nhuận…34
Bảng 6: Kết quả hồi quy giữa việc giữ lại lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp……35
Bảng 7: Kết quả hồi quy giữa độ lệch khỏi mức lợi nhuận giữ lại tối ưu và giá trị
doanh nghiệp (I)…………………………………………………………………..38
Bảng 8: Kết quả hồi quy giữa độ lệch khỏi mức lợi nhuận giữ lại tối ưu và giá trị
doanh nghiệp (II)………………………………………………………………….39
Bảng 9: Định nghĩa và tính toán các biến………………………………………..51
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Trung bình biến CASH qua các năm…………………………………….52
- 1 -
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu
tài chính đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần. Thực tế và các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng trong khi trên thế giới, lợi nhuận giữ lại là một nguồn tài trợ hữu
dụng thì ở Việt Nam, các doanh nghiệp dường như không quan tâm đến lợi ích của
việc giữ lại lợi nhuận như là một nguồn vốn tái đầu tư, hoặc nếu có sử dụng thì
theo một phương thức bị động. Vì thế bài nghiên cứu này được thực hiện để xem
xét mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và giá trị của các công ty cổ phần ở Việt
Nam.
Mối quan tâm đặc biệt này được thúc đẩy bởi vì các doanh nghiệp nắm giữ một
lượng tiền mặt đáng kể trên báo cáo tài chính. Chẳng hạn, Dittmar và Marth-Smith
(2007) phát biểu rằng trong năm 2003, tổng lượng tiền mặt và chứng khoán thương
mại của các công ty được giao dịch rộng rãi ở Mỹ lớn hơn 13% tổng lượng tài sản
của chúng. Ngoài ra theo Bates, Kahle và Stulz (2006), trung bình tỷ số tiền mặt
trên tổng tài sản của các công ty ở Mỹ tăng khoảng 0.45% mỗi năm trong giai
đoạn 1980-2004. Riêng trong mẫu nghiên cứu của đề tài này, các công ty niêm yết
ở Việt Nam tính bình quân nắm giữ tiền mặt hơn 11% tổng tài sản trong giai đoạn
2007-2012. Do đó, vấn đề đặt ra là tại sao các doanh nghiệp lại nắm giữ quá nhiều
tiền mặt như vậy? Các nhân tố nào đã tác động đến việc giữ lại lợi nhuận của
doanh nghiệp? Và liệu có một mức lợi nhuận giữ lại tối ưu làm tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp hay không?
Một số những nghiên cứu đầu tiên tập trung vào vấn đề này như các nghiên cứu
của Kim, Mauer và Sherman (1998); Opler, Pinkowitz, Stulz và Williamson
(1999); Ozkan A và Ozkan N (2004); Ferreira và Vilela (2004); Garcia-Teruel và
Martinez-Solano (2008). Nhìn chung các nghiên cứu này đã xem xét rằng có sự
tồn tại của một mức tiền mặt mục tiêu và các quyết định về tiền mặt tuân theo một
mô hình hiệu chỉnh từng phần, trong đó lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp được
điều chỉnh định kỳ theo mức mục tiêu. Các nghiên cứu trước đây nhìn chung sử
dụng ba lý thuyết chính để giải thích việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp: lý
thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết về vấn đề đại diện. Đầu
- 2 -
tiên, lý thuyết đánh đổi phát biểu rằng mức nắm giữ tiền mặt tối ưu là sự đánh đổi
giữa chi phí và lợi ích của việc giữ lại lợi nhuận; thứ hai, lý thuyết trật tự phân
hạng cho rằng hệ thống thứ bậc tài trợ xếp hạng lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ
đầu tiên, sau đó là nợ và cuối cùng là vốn cổ phần; và thứ ba, lý thuyết đại diện
cho rằng mức độ tiền mặt trong một doanh nghiệp đến từ sự bảo thủ của nhà quản
trị, qua đó các nhà quản trị bảo thủ thích tích lũy tiền mặt khi thiếu vắng các cơ hội
đầu tư hơn là chi trả lại cho các cổ đông. Gần đây hơn, một số nghiên cứu cố gắng
giải thích mức độ giữ lại lợi nhuận bằng cách nghiên cứu các nhân tố tác động đến
việc giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp như các nghiên cứu của Hofmann (2006);
Hardin, Highfeild, Hill và Kelly (2009); Megginson và Wei (2010); Kim J., Kim
H. và Woods (2011); Rizwan và Javed (2011); Ogundipe L., Ogundipe S., và Ajao
(2012).
Việc giữ lại lợi nhuận có cả hai mặt lợi ích và chi phí, do đó có thể có một mức tối
ưu mà tại đó giá trị doanh nghiệp là tối đa. Lợi ích của lợi nhuận giữ lại xuất phát
từ một vài nguyên nhân như:
- Thứ nhất, đối với động cơ phòng ngừa, các doanh nghiệp duy trì được tính thanh
khoản để phản ứng lại các tình huống bất ngờ không dự đoán trước được.
- Thứ hai, đối với động cơ giao dịch, giữ lại lợi nhuận để đáp ứng các hoạt động
thường xuyên của doanh nghiệp.
- Thứ ba, doanh nghiệp có thể giữ lại tiền mặt nội bộ để tận dụng các cơ hội đầu tư
do sự hiện hữu của vấn đề bất cân xứng thông tin có thể làm tăng chi phí tài trợ
bên ngoài, thậm chí có thể dẫn đến bỏ qua các cơ hội đầu tư có NPV dương. Vì
thế, nhà quản trị nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt để giảm
chi phí tài trợ bên ngoài.
- Thứ tư, đối với động cơ về thuế, các doanh nghiệp có thể thích giữ lại lợi nhuận
hơn là chi trả cổ tức cho cổ đông để tránh phải nộp thuế trên cổ tức.
Ngược lại, việc giữ lại lợi nhuận cũng tạo ra các chi phí. Một mặt, nguồn dự trữ
tiền mặt lớn có thể làm tăng chi phí đại diện do làm gia tăng mâu thuẫn đại diện
giữa nhà quản trị và cổ đông. Dòng tiền tự do có thể làm gia tăng sự tùy ý của nhà
- 3 -
quản trị, thực hiện các hành động đi ngược lại ý muốn của cổ đông. Mặt khác, nắm
giữ tiền mặt hàm ý chi phí cơ hội, do tỷ suất sinh lợi thấp, cụ thể là nếu doanh
nghiệp từ bỏ các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi nhiều hơn để nắm giữ lượng
tiền mặt đó.
Vì vậy, mức lợi nhuận giữ lại tối ưu có thể xem như là một sự đánh đổi giữa chi
phí và lợi ích. Mức tối ưu là điểm mà tại đó chi phí biên bù trừ lợi ích biên.
Mặc dù có sự gia tăng số lượng nghiên cứu về việc giữ lại lợi nhuận của doanh
nghiệp nhưng tại Việt Nam, vấn đề này chưa thật sự được quan tâm. Do đó, bài
nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các vấn đề đã đặt ra ban đầu, xem xét
các nhân tố tác động đến việc giữ lại lợi nhuận và kiểm định thực nghiệm lý thuyết
vừa trình bày ở trên bằng cách chứng tỏ có sự tồn tại một mức lợi nhuận giữ lại tối
ưu mà tại đó giá trị doanh nghiệp là tối đa. Bên cạnh đó đề tài này cũng xem xét
tác động của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị doanh nghiệp là như thế nào.
Phần còn lại của bài nghiên cứu được cấu trúc như sau: Phần 1 trình bày các lý
thuyết tổng quan. Phần 2 sơ lược lại các nghiên cứu trước đây và các vấn đề
nghiên cứu. Phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ
liệu. Phần 4 trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm thu được. Phần 5 chốt
lại các kết quả chính và đưa ra các khuyến nghị.
- 4 -
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, bài nghiên cứu khái quát lên một cách nhìn
tổng quan nhất về các lý thuyết và các vấn đề liên quan đến việc
giữ lại lợi nhuận. Theo lý thuyết, khi thị trường vốn là hoàn hảo,
mức lợi nhuận giữ lại là không liên quan vì các doanh nghiệp có
thể vay và cho vay với cùng lãi suất. Tuy nhiên, thực tế do có sự
tồn tại chi phí giao dịch, chi phí đại diện và bất cân xứng thông
tin, nên nói lợi nhuận giữ lại không tác động đến giá trị doanh
nghiệp là không đúng. Phần này bắt đầu bằng việc giải thích ba lý
thuyết chính về lợi nhuận giữ lại và các động cơ giữ lại lợi nhuận.
Cuối cùng thảo luận về mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và các
điều kiện tài chính.
- 5 -
1.1. Các lý thuyết về việc giữ lại lợi nhuận
Trong phần này, bài nghiên cứu giới thiệu ba lý thuyết chính thường được sử dụng
để giải thích việc giữ lại lợi nhuận: lý thuyết đánh đổi (Myers, 1977), lý thuyết trật
tự phân hạng (Myers và Majluf, 1984) và lý thuyết đại diện (Jensen, 1986).
1.1.1. Lý thuyết đánh đổi
Lý thuyết đánh đổi (Myers, 1977) về việc nắm giữ tiền mặt phát biểu rằng mức
tiền mặt nắm giữ tối ưu là sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của lợi nhuận giữ lại.
Lợi ích rõ ràng nhất là tiền mặt làm giảm độ nhạy cảm đối với rủi ro kiệt quệ tài
chính và không gây cản trở cho quyết định đầu tư, và tiền mặt làm giảm chi phí tài
trợ bên ngoài. Chi phí chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt là chi phí cơ hội của vốn
khi đầu tư vào tài sản có tính thanh khoản (Ferreira và Vilela, 2004).
1.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984) thừa nhận rằng cấu trúc
vốn của một doanh nghiệp là kết quả trực tiếp được tạo nên từ khả năng sinh lợi,
nhu cầu đầu tư và chính sách chi trả của chính nó. Theo lý thuyết này, tiền mặt trở
nên sẵn có đối với một doanh nghiệp khi lợi nhuận vượt quá nhu cầu đầu tư. Nếu
tiền mặt sẵn có nhiều và doanh nghiệp tự tin về khả năng sinh lợi của các dự án
đầu tư, tiền mặt dư thừa có thể được chi trả dưới dạng cổ tức. Myers và Majluf
(1984) cho rằng không có mức tiền mặt tối ưu nhưng tiền mặt giữ vai trò như một
tấm đệm giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư. Lý thuyết trật tự phân hạng mô
tả một hệ thống thứ bậc tài trợ làm tối thiểu hóa chi phí do việc tài trợ bên ngoài
gây ra như bất cân xứng thông tin và các vấn đề về phát tín hiệu. Trong hệ thống
này, tài trợ nội bộ như tiền mặt được ưu tiên nhất, theo sau là nợ và xếp hạng vốn
cổ phần ở vị trí sau cùng.
1.1.3. Lý thuyết đại diện
Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ
quyết định công việc và một bên khác là người đại diện thực hiện các công việc
đó. Chủ sở hữu của các công ty cổ phần ngày nay có xu hướng sẽ thuê một giám
đốc đại diện cho mình điều hành công ty, người giám đốc điều hành này sẽ phải
- 6 -
đáp ứng các yêu cầu mà các cổ đông đề ra như: được đào tạo một cách chuyên
nghiệp, có năng lực điều hành công ty với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho các cổ
đông, có đạo đức nghề nghiệp để không trục lợi cho bản thân,…
Ngược lại, hợp đồng đại diện này sẽ mang lại cho các giám đốc – người làm thuê
những lợi ích không nhỏ, họ được quyền ra quyết định và thực hiện các hoạt động
mà được cho là sẽ đem lại lợi ích cho các cổ đông, họ được hưởng lương và các
khoản lợi tức khác từ công việc quản trị công ty, họ có cơ hội nâng cao uy tín quản
trị của mình khi công ty hoạt động hiệu quả, từ đó nâng cao vị thế của mình trong
thị trường lao động,… Khi bỏ tiền ra thuê người đại diện điều hành công ty, các cổ
đông – chủ sở hữu - của công ty mong muốn mọi hoạt động của người đại diện đều
nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của công ty, nâng cao thị giá của cổ phiếu,
gia tăng cổ tức. Trong khi đó, người đại diện – nhà quản trị của công ty lại có
những lợi ích cá nhân riêng biệt, họ có thể trực tiếp quyết định hay ngụy tạo ra các
lý do khiến cho các cổ đông không thực hiện đầu tư vào những dự án có tỷ suất
sinh lợi cao vì tâm lý e ngại rủi ro, hoặc quyết định đầu tư vào những dự án không
đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty nhưng lại đem lại lợi nhuận cho riêng họ, hay
thậm chí với những thông tin và quyền lực có được từ việc điều hành công ty, họ
có thể giúp ví tiền của thân nhân họ nhiều thêm mà không cần quan tâm đến lợi
nhuận hay những hậu quả mà công ty sẽ phải gánh chịu. Những mâu thuẫn trong
lợi ích của hai chủ thể này cho ta thấy rất rõ sự tồn tại của vấn đề đại diện trong
công ty cổ phần. Nguyên nhân thứ hai phát sinh chi phí đại diện là sự tư lợi của
người đại diện.
Lý thuyết đại diện cho rằng, khi thị trường lao động và thị trường vốn là không
hoàn hảo, người đại diện sẽ tìm cách tối đa lợi ích cá nhân của họ với chi phí do cổ
đông gánh chịu. Những người làm thuê này có khả năng làm việc vì lợi ích bản
thân hơn là vì lợi ích cao nhất của doanh nghiệp là do tình trạng bất cân xứng
thông tin (chẳng hạn nhà quản trị biết rõ hơn các cổ đông là liệu họ có khả năng
đạt được những mục tiêu của các cổ đông hay không) và do sự không rõ ràng
.Bằng chứng về sự tư lợi của nhà quản trị bao gồm cả việc tiêu dùng nguồn lực
của doanh nghiệp dưới hình thức hưởng bổng lộc và cả hành động trốn tránh rủi
- 7 -
ro của họ, bằng cách đó các nhà quản trị không thích rủi ro sẽ quyết định bỏ qua
các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao mà các cổ đông muốn họ đầu tư.
Lý thuyết đại diện của Jensen (1986) đề xuất rằng những nhà quản trị bảo thủ khi
có ít các cơ hội đầu tư có khuynh hướng giữ lại tiền mặt hơn là chi trả lại cho cổ
đông. Các nhà quản trị tích lũy tiền mặt, gia tăng lượng tài sản kiểm soát dưới
quyền và gia tăng sự tùy ý của mình qua quyết định đầu tư, họ có thể thực hiện các
dự án đầu tư làm giảm giá trị cổ đông. Lý thuyết đại diện gồm 2 giả thuyết chính
đối với vấn đề giữ lại lợi nhuận: giả thuyết dòng tiền tự d