Cùng với thời gian nhiều triết lý về kinh doanh cũng dần thay đổi. Nếu như trước kia mối
quan hệ giữa ké bán - người mua là mối quan hệ của sự “ban phát” (thời kỳ bao cấp), thì ngày
nay quan điểm đó hoàn toàn thay đổi. Gio đây, khách hàng mới là “thượng đế” và người bán
phải luôn làm việc với “tinh thần phục vụ” cao độ. Người bán phải luôn biết ơn khách hàng vì
đã sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Chính vì thế, việc tìm hiểu và nắm rõ nhu cầu của
khách hàng càng trở nên thiết yếu cho sự thành công của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực dịch vụ, điển hình là ngành du lịch - một ngành mang lại lợi nhuận bằng
chính sự hài lòng của du khách thì nắm vững tâm lý từng đối tượng du khách sẽ là một lợi thế.
Trong khuôn khổ của bài nghiên cứu nhỏ này, chúng tôi xin trình bày một cách khái quát về đất
nước, con người cũng như tâm lý du lịch của 3 dân tộc đại diện cho 3 nền văn hóa khác nhau
của 3 châu lục, đó là: Mỹ, Nga và Hàn Quốc.
69 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8141 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tâm lý du khách Mỹ - Nga - Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Đại học Quốc gia TP.HCM
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Khoa Địa Lý - Lớp Du Lịch K29
BÀI TẬP MÔN NGHIỆP VỤ HƯỚNG DẪN DU LỊCH
Đề tài:
TÂM LÝ DU KHÁCH
MỸ - NGA - HÀN
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Thanh
Nhóm thực hiện: TRE VIỆT
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 26 tháng 10 năm 2010
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
DANH SÁCH NHÓM TRE VIỆT
1. Đỗ Văn Bắc.................................................0856080008
2. Nguyễn Thị Kim Chi ..................................0856080016
3. Phan Thị Ngọc Hạnh..................................0856080051
4. Dương Thị Hữu Hiền .................................0856080057
5. Võ Văn Khánh............................................0856080081
6. Dương Phong Lan ......................................0856080085
7. Nguyễn Thị Lý............................................0856080107
8. Nguyễn Anh Minh......................................0856080112
9. Đặng Thị Ngọc Thảo ..................................0856080151
10. Lê Thị Cẩm Tú...........................................0856080204
11. Trần Hoàng Việt ........................................0856080214
12. Nguyễn Thị Ngọc Yến ................................0856080220
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM.........................................................................................Trang 2
MỤC LỤC ....................................................................................................................3
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................4
NƯỚC MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MỸ ..................................................................................5
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA MỸ ..................................................................................10
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI MỸ .......................................17
IV. ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU DU LỊCH CỦA NGƯỜI MỸ..........................................19
NƯỚC NGA
I. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC NGA ..............................................................................23
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA NGA ................................................................................27
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGA .....................................46
IV. ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU DU LỊCH CỦA NGƯỜI NGA........................................50
NƯỚC HÀN QUỐC
I. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC HÀN QUỐC ..................................................................54
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA HÀN ................................................................................56
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI HÀN .....................................61
IV. ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU DU LỊCH CỦA NGƯỜI HÀN........................................63
NHỮNG BẤT CẬP KHI DU KHÁCH DU LỊCH TẠI VIỆT NAM.......................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................69
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
MỞ ĐẦU
Cùng với thời gian nhiều triết lý về kinh doanh cũng dần thay đổi. Nếu như trước kia mối
quan hệ giữa ké bán - người mua là mối quan hệ của sự “ban phát” (thời kỳ bao cấp), thì ngày
nay quan điểm đó hoàn toàn thay đổi. Gio đây, khách hàng mới là “thượng đế” và người bán
phải luôn làm việc với “tinh thần phục vụ” cao độ. Người bán phải luôn biết ơn khách hàng vì
đã sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Chính vì thế, việc tìm hiểu và nắm rõ nhu cầu của
khách hàng càng trở nên thiết yếu cho sự thành công của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực dịch vụ, điển hình là ngành du lịch - một ngành mang lại lợi nhuận bằng
chính sự hài lòng của du khách thì nắm vững tâm lý từng đối tượng du khách sẽ là một lợi thế.
Trong khuôn khổ của bài nghiên cứu nhỏ này, chúng tôi xin trình bày một cách khái quát về đất
nước, con người cũng như tâm lý du lịch của 3 dân tộc đại diện cho 3 nền văn hóa khác nhau
của 3 châu lục, đó là: Mỹ, Nga và Hàn Quốc.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5
NƯỚC MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MỸ
1. Lịch sử hình thành :
Mỹ tách ra khỏi khối thuộc địa Anh năm 1776 và được công nhận là một quốc gia độc lập
sau khi Anh và Mỹ ký Hiệp ước Paris năm 1783. Khi mới thành lập, Mỹ chỉ có 13 bang. Hiện
nay, Mỹ có 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc gồm thủ đô Washington D.C., Samoa,
Guam, Virgin Islands và Puerto Rico. Chính vì thế quốc kỳ của Mỹ hiện nay có 50 ngôi sao đại
diện cho 50 bang và 13 vạch trắng và đỏ tượng trưng cho 13 thuộc địa Anh đã tuyên bố độc lập
và trở thành 13 bang đầu tiên của nước này.
Mỹ là nước có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất thế giới hiện nay. Những sự kiện
đáng ghi nhớ nhất trong lịch sử Mỹ là cuộc Nội chiến Bắc - Nam (1861 - 1865), Đại suy thóai
kinh tế trong những năm 30, thất bại trong chiến tranh ở Việt Nam, và vụ khủng bố 11/9 năm
2001.
2. Vị trí địa lý :
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6
Mỹ nằm hầu như hoàn toàn trong Tây bán cầu, nằm giữa Bắc Mĩ, phía Tây giáp Thái
Bình Dương, phía đông giáp Đại Tây Dương, phía bắc giáp quốc gia Canada, và phía nam giáp
Mexico. Tiểu ban Bán đảo Alaska nằm trong vùng Tây Bắc của lục địa Bắc Mĩ, giáp với
Canada ở phía Đông. Tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương.
3. Diện tích :
Tổng diện tích: 9.629.091 km2 chiếm 6,2% diện tích toàn cầu, trong đó diện tích đất đai
là 9.158.960 Km2 và diện tích mặt nước là 470.131 km2. Diện tích Mỹ bằng nửa Nga; bằng
khoảng 3/10 Châu Phi; bằng khoảng nửa Nam Mỹ; rộng hơn Trung Quốc không đáng kể; và
lớn hơn Tây Âu khoảng 2,5 lần.
4. Khí hậu, cảnh quan và sông ngòi :
Vì Mỹ có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên gần như có tất cả các loại khí
hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam Florida, khí
hậu địa cực ở Alaska, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải California. Miền Tây Mỹ bao gồm
các tiểu bang như California, Oregon, Washington có khí hậu quanh năm mát. với nhiều vùng
sinh trưởng từ khí hậu nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của Mỹ rất đa dạng. Mỹ có hơn 17.000 loài
thực vật bản địa được xác định, Hơn 400 loài động vật có vú, 700 loài chim, 500 loài bò sát và
loài sống trên cạn dưới nước, và 90.000 loài côn trùng đã được ghi chép thành tài liệu. Miền
Ðông Bắc Mỹ bao gồm các tiểu bang như Massachusette, Connecticut, New York…có 4 mùa
và mùa đông thời tiết rất lạnh và có tuyết. Miền Trung Tây Mỹ bao gồm các tiểu bang như
Illinois, Michigan, Missouri… có khí hậu hơi giống miền Ðông Bắc. Miền Nam Mỹ bao gồm
các tiểu bang như Texas, Georgia, Florida… có khí hậu nóng.
Nước Mỹ có một số hệ thống sông lớn , bao gồm sông Mississpi phía Đông, Columbia
phía Tây Bắc và Colorado phía Tây Nam. Những con sông này thường bắt nguồn từ các khu
vực cao nguyên. Nguồn của sông Columbia nằm trong khu vưc đồng bằng của dãy Rocky
thuộc Canada. Sông Arkansas, một nhánh của sông Mississpi, bắt nguồn gần Leadville, sông
Colorado, trên dãy núi Rocky thuộc Mỹ.Mỗi dòng sông đều chảy qua một khu vực được gọi là
lưu vực sông. Lưu vực của sông Mississpi bao trùm 41% tổng diện tích nước Mỹ. Lưu lượng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7
các con sông như San Gabriel ở California bị giảm xuống không đáng kể hoặc không giảm suốt
các tháng trong năm.Sông làm thay đổi cảnh vật theo hai cách: xói mòn và bồi tụ.
5. Dân số, ngôn ngữ và thành phần sắc tộc :
Dân số: 290.809.777 (năm 2003), trong đó 21% ở độ tuổi 0 -14, 66,4% ở độ tuổi 15 - 64
và 12,6% ở độ tuổi trên 65. Tốc độ tăng dân số năm 2002 ước tính 0,89%.Trong đó lực lượng
lao động chiếm 141,8 triệu (kể cả những người thất nghiệp – số liệu năm 2001, trong đó: lao
động quản lý và chuyên gia 31%, lao động hành chính và bán hàng 28,9%, lao động dịch vụ
13,6%, lao động trong ngành công nghiệp chế tạo, khai khóang, giao thông vận tải và thủ công
nghiệp 24,1%, lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp 2,4%. Với tuổi thọ trung bình của người
Mĩ là 77,4 năm, trong đó đối với nam trung bình là 75,5 năm và với nữ là 80,2 năm. Tỷ lệ biết
chữ chiếm 97% (tính từ 15 tuổi trở lên ).Số người sử dụng Internet vào khoảng 170 triệu (năm
2003) .
Ngôn ngữ (2003)
tiếng Anh (chỉ một) 214,8 triệu
tiếng Tây Ban Nha 29,7 triệu
tiếng Hoa 2,2 triệu
tiếng Pháp (tính cả tiếng Creole) 1,9 triệu
tiếng Tagalog 1,3 triệu
tiếng Việt 1,1 triệu
tiếng Đức 1,1 triệu
Sắc tộc: Người da trắng 77,1%, người da đen 12,9%, người Châu á 4,2%, còn lại là thổ
dân và các dân tộc khác. Khoảng 30% dân số Mỹ là người nhập cư. Hiện nay, hàng năm Mỹ có
khoảng 1 triệu người nhập cư.
6. Tài nguyên khoáng sản :
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8
Tài nguyên khoáng sản của mỹ tương đối nghèo nàn, hạn chế về số lượng và khối lượng.
Các tài nguyên chính như than đá, đồng, chì, molybdenum, phốt phát, uranium, bô xít, vàng,
quặng sắt, thuỷ ngân, nicken, muối kali, bạc, tungsten, thiếc, dầu lửa, khí tự nhiên, gỗ.
7. Kinh tế - chính trị, quân sự :
Mỹ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự trên cán cân quốc tế mà khiến chính sách
ngoại giao của Mỹ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế giới. Hầu như tất cả các quốc
gia có tòa đại sứ tại Washington, D.C., và nhiều lãnh sự quán khắp đất nước. Tương tự, gần
như tất cả các quốc gia đều có các sứ bộ ngoại giao tạo Mỹ. Tuy nhiên, Cuba, Iran, Bắc Hàn,
Bhutan, và Sudan không có quan hệ ngoại giao chính thức với Mỹ.
Chính trị : Mỹ là một nước cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân
lập. Hiến pháp Mỹ qui định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về
Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp
luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của Liên bang. Quốc hội Liên bang Mỹ gồm
Thượng viện và Hạ viện. Ngoài quyền lập pháp, Quốc hội còn giám sát hoạt động của bộ máy
hành pháp và tư pháp
Kinh tế : Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên
thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu suất cao. Theo Quỹ Tiền tệ
Quốc tế, tổng sản phẩm nội địa của Mỹ hơn 13 ngàn tỉ đô la chiếm 20 phần trăm tổng sản phẩm
thế giới. Đây là tổng sản phẩm nội địa lớn nhất thế giới, lớn hơn một chút so với tổng sản phẩm
nội địa kết hợp của Liên hiệp châu Âu ở sức mua tương đương năm 2006. Mỹ đứng hạng 8 thế
giới về tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng tư về tổng sản phẩm nội địa trên đầu
người theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất
cảng đứng hạng nhì. Canada, Trung Hoa, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn hàng lớn nhất
của Mỹ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện, trong khi xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về
nhập cảng. Nợ quốc gia của Mỹ lớn nhất trên thế giới; năm 2005 chiếm 23 phần trăm tổng số
nợ toàn thế giới. Tính theo phần trăm tổng sản phẩm nội địa, nợ của Mỹ xếp thứ 30 trong số
120 quốc gia mà số liệu sẵn có.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9
8. Đặc trưng về con người Mỹ :
Như chúng ta đã biết Mỹ có một lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, thành phần
chủng tộc rất đa dạng và phức tạp đó là kết quả của nhiều luồng di dân trên thế giới đến nước
Mỹ, nên có thể nói rằng tính cách hay truyền thống văn hóa cũng có những điểm khác nhau
giữa các dân cư cùng sống trong một vùng lãnh thổ. Tuy nhiên trong quá trình sinh sống, giao
lưu và phát triển để thích nghi dần người Mỹ đã hình thành nên những đặc điểm chung về tính
cách như sau :
Tính cá nhân : Đây là đặc điểm nổi bậc không những của người dân mỹ mà còn đại diện
cho các nước ở phương Tây. Bất cứ làm việc gì họ cũng đề cao vai trò cá nhân của mình, người
mỹ luôn tự hào về bản thân họ, nhân quyền đối với họ là điều bất khả xâm phạm. Điều này
nghe có vẽ giống với thái độ ích kỉ, nhưng chính điều này lại khiến cho người mỹ thành thật,
tôn trọng những cá nhân khác và đòi hỏi những quyền bình đẳng con người không những cho
mình mà cho những cá nhân khác.
Vd : Đồng loạt biểu tình phản đối chiến tranh của Mỹ xâm chiếm tại Việt Nam.
Tính tự lập : Khác với số nhiều quốc gia ở châu Á, người Mỹ đã xây dựng cho mình tính
tự lập từ nhỏ. Ngay từ khi còn bé, trẻ em đã được dạy để tự đứng trên đôi chân của mình – một
sự khởi đầu cho tính độc lập. Đủ 18 tuổi phải tự tìm kiếm việc làm để chi tiêu cho những hoạt
động cá nhân, tự chọn trường học, ngành học mà không bị bố mẹ áp đặt,tự chi trả một phần hay
toàn bộ học phí, có gia đình con đủ 18 tuổi phải tự trả tiền điện, nước dùng… phải tự quyết
định và hướng hôn nhân cho bản thân, thay vì ỉ lại vào gia đình.
Phong thái thoải mái : Người Mỹ thích ăn mặc và giải trí một cách bình thường và thoải
mái, họ bài tỏ tình cảm một cách phô trương và chân thật, họ giao tiếp với một phong thái thoải
mái trong gia đình hay ngoài xã hội mặc dù giữa họ có sự khác biệt về tuổi tác hay địa vị xã
hội. Sinh viên gọi thầy cô bằng tên và ngược lại. đối với sinh viên quốc tế đặc biệt là các nước
châu á họ coi hành động này như một thái độ vô lễ, thậm chí là thô lỗ nhưng đây là văn hóa
Mỹ. Mặc dù, tại thời điểm nào đó, người Mỹ đã từng coi trọng các quy tắc, song nhìn chung
cũng không quan tâm nhiều đến việc đó.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10
Sự canh tranh cá nhân : Người Mỹ đánh giá cao các thành quả mà họ đạt được, vì vậy họ
rất hay ganh đua với nhau. Bạn có thể tìm thấy những cuộc thi có tính chất giao hữu đồng thời
cũng đầy ganh đua ở khắp mọi nơi. Từ cách đùa vui, cho đến việc thêm từ vào câu và cách trả
lời nhanh, thông minh và hóm hỉnh của người Mỹ là hình thức ẩn dụ của sự cạnh tranh. Mặc dù
đây là thói quen của người Mỹ, song đôi lúc cũng làm bạn cảm thấy không thoải mái.
Coi trọng thành tựu : Có thể nói, người Mỹ luôn bị ám ảnh bởi những thanh tựu đạt được
trong thể thao, vì vậy họ trưng bày những phần thưởng từ những thành tích thể thao cho tới
thành tựu trong công việc kinh doanh tại văn phòng và tại nhà. Đôi khi, sách báo và các bộ
phim thường không được đánh giá dựa trên chất lượng, mà dựa trên số lượng bán ra và lợi
nhuận thu được. tại các trường đại học, mọi người chú trọng vào thành quả đạt được, vào điểm
số và điểm trung bình cuối năm của sinh viên.
Sự thân thiện theo cảm tình cá nhân : Nói chung, tình bạn giữa những người Mỹ thường
ngắn ngủi và ngẫu nhiên hơn so với tình bạn được thiết lập ở các nền văn hóa khác. Điều này
chịu nhiều ảnh hưởng từ sự hay thay đổi và một thực tế rằng người Mỹ không thích phụ thuộc
vào bạn bè. Người Mỹ thường có khuynh hướng tách biệt rõ tình bạn, có bạn nơi làm việc, bạn
trong cùng đội bóng, trong mối quan hệ gia đình… Tuy nhiên, họ cũng có thể trở thành những
người bạn tốt và chân thành, điều đó đáng để bạn cố gắng thiết lập một tình bạn lâu dài với một
người bạn Mỹ mà bạn quý mến.
Người mỹ thích đặc câu hỏi : Một số câu hỏi có thể hơi quá thẳng thắn và lạ lẫm đối với
bạn bạn có thể sẽ phải trả lời một vài câu hỏi riêng tư ngay lần đầu gặp mặt. tuy nhiên, việc này
xuất phát từ sự quan tâm thật sự, chứ không phải từ sự tọc mạch.
Sự năng động : mãnh đất Mỹ luôn biến đổi và năng động nếu ai đó thích sự yên tĩnh thì
khó có thể hòa nhập được, ngược lại nếu là người hướng ngoại thì cảm thấy rất thú vị và thoải
mái.
Người mỹ ít quan tâm và hiểu biết về thế giới : Rất nhiều học sinh Mỹ không hiểu biết
nhiều về địa lý cũng như các vấn đề của thế giới. họ thường hỏi những câu hỏi về những sự
kiện toàn cầu đang xảy ra hoặc hoàn toàn ngờ ngệch về các vấn đề liên quan đến địa lý thế giới.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11
sự thờ ơ của người Mỹ đến các vấn đề toàn cầu này được lý giải bởi sự xa cách của lãnh thổ
Mỹ với các châu lục khác.
Người Mỹ không quen với sự im lặng. Họ thà nói về thời tiết còn hơn chấp nhận sự im
lặng trong một cuộc hội thoại. Người Mỹ luôn rộng mở và nhiệt tình giải đáp các thắc mắc của
đối phương về những vấn đề chưa hiểu.
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA MỸ:
Với sự phát triển ngày càng nhanh của ngành du lịch quốc tế thì ngày nay số lượng
du khách nước ngoài vào Việt Nam không phải ít khi mà tài nguyên du lịch của Việt Nam quá
phong phú cộng với cung cách phục vụ ngày càng được hiện đại hóa, trong đó du khách Mỹ
góp phần đáng kể. Và việc phục vụ cho du khách Mỹ này không phải dễ bởi sự khác biệt về văn
hóa quá lớn giữa phương Đông và phương Tây.
Nước Mỹ tập hợp nhiều dân tộc trà trộn, nhuần nhuyễn thành hợp chủng quốc Mỹ.
Tuy thành phần dân tộc đa dạng, nhưng nền văn hóa Mỹ vẫn có những đặc điểm chung rất đặc
trưng:
1. Đặc điểm chung trong văn hóa giao tiếp:
Người Mỹ sống “thoáng”, không kiểu cách, không cầu kỳ, hoa mỹ. Người Mỹ thích
sống tự lập, không thích dựa dẫm vào bạn bè hay người thân. Ở nơi ít người cũng như nơi
nhiều người, tại nhà riêng hay trụ sở làm việc thì cách ứng xử của họ cũng đều rất thoải mái,
thân thiệt, nhiệt tình và rất lịch sự.
Khi giao tiếp, người Mỹ thường bắt tay nhau hoặc hôn nhẹ lên má nhau để thể hiện
tình cảm. Người Mỹ ít khi giấu giếm cảm xúc, do đó mà người ta có thể hôn nhau bất cứ đâu.
2. Văn hóa ẩm thực:
Nghệ thuật nấu ăn đại chúng của Mỹ cũng giống như các quốc gia Tây phương. Lúa
mì là loại ngũ cốc chính yếu. Ẩm thực truyền thống Mỹ sử dụng các loại vật liệu nấu ăn như gà
tây, thịt nai đuôi trắng, khoai tây, khoai lang, bắp, bí rợ loại trái dài (squash), và xi-rô cây
phong, là các loại thực phẩm được người bản thổ Mỹ và dân định cư xưa từ châu Âu đến chế
biến. Thịt heo nấu theo phương pháp nấu chậm (Slow-cooked pork), thịt bò nướng, bánh thịt
cua (crab cake), khoai tây thái mỏng từng miếng và chiên (potato chips), và bánh tròn nhỏ có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12
những hạt sô cô la trộn lẫn gọi là chocolate chip cookie là những loại thực phẩm chính cống
Mỹ. Thực phẩm chua của người nô lệ phi Châu, phổ biến khắp miền Nam và tại những nơi có
người Mỹ gốc châu Phi. Gà chiên kết hợp với nghệ thuật ẩm thực truyền thống của người Mỹ
gốc châu Phi và người Scotland là một món khoái khẩu quốc gia. Các món ăn mang tính hình
tượng của Mỹ như bánh nhân táo, pizza, hamburger, và hot dog là những món ăn đúc kết từ
những phương thức chế thức ăn của đa dạng các di dân đến từ châu Âu. Loại thức ăn gọi là
khoai tây chiên kiểu Pháp, các món Mexico như burritos và taco, pasta là có nguồn gốc từ Ý
được mọi người khắp nơi thưởng thức. Trong hai thập niên cuối cùng của thế kỷ 20, lượng
calorie mà người Mỹ trung bình ăn vào cơ thể tăng 24 %, khi tỉ lệ số người Mỹ ăn thức ăn bên
ngoài tăng từ 18 đến 32 %. Ăn uống thường xuyên tại những nhà hàng thức ăn nhanh như
McDonald gần như có liên quan đến hiện tượng mà các nhà nghiên cứu của chính phủ gọi đó là
"dịch bệnh béo phì.
Người Mỹ thích uống cà phê hơn trà với khoảng hơn phân nửa dân số người lớn
uống ít nhất một tách cà phê một ngày. Các loại rượu Mỹ có Bourbon whiskey, Tennessee
whiskey, applejack, và Rượu Rum Puerto Rico. Rượu martini là loại rượu trái cây đặc tính Mỹ.
Một người Mỹ trung bình tiêu thụ 81,6 lít bia mỗi năm.
Tuy nhiên trong văn hóa ẩm thực người Mỹ vẫn có một số điều kiêng kỵ như: không
ăn thịt thiên nga hay các loài chim bởi chúng là động vật hoang dã thuộc về thiên nhiên, hoặc
không ăn thịt chó vì đây là loài vật khôn ngoan, trung thành với con người. Người Mỹ còn
không ăn thịt chuột, tiết canh hay nội tạng gia súc…
3. Trang phục:
Trang phục của người Mỹ thể hiện rõ nét tính chất của nền văn hóa nước này. Người
Mỹ không có trang phục truyền thống cầu kỳ như kimono của người Nhật, hay hanbok của Hàn
Quốc mà với qua