Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải có giải pháp họat động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu tư nhằm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay BIDV Hà Tây, xây dựng được mối quan hệ khá tốt với khách hàng của mình trên thị trường cho vay. Tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn gặp phải những khó khăn nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Thực tế cho thấy các khoản huy động của BIDV Hà Tây chưa mang tính chiều sâu, phạm vi huy động chưa được mở rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt trong tình hình tài chính nhiều biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động vốn tốt, ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện nay, em đã chọn đề tài “Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,chuyên đề được bố cục thành 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan các vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN II: Thực trạng về chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN III: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4037 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải có giải pháp họat động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu tư nhằm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay BIDV Hà Tây, xây dựng được mối quan hệ khá tốt với khách hàng của mình trên thị trường cho vay. Tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn gặp phải những khó khăn nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Thực tế cho thấy các khoản huy động của BIDV Hà Tây chưa mang tính chiều sâu, phạm vi huy động chưa được mở rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt trong tình hình tài chính nhiều biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động vốn tốt, ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện nay, em đã chọn đề tài “Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,chuyên đề được bố cục thành 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan các vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN II: Thực trạng về chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN III: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY
Hoạt động nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng BIDV Hà Tây
Khái niệm hoạt động nghiệp vụ huy động vốn và các hình thức huy động vốn tại BIDV Hà Tây
Khái niệm hoạt động nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Chức năng của BIDV chi nhánh Hà Tây
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, HTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng là “cầu nối ” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, khơi nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về vốn.
Như vậy, Ngân hàng Thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Chức năng trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền.
Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây
Tiền gửi không kỳ hạn:
Dòng tiền này của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy tài khoản này còn được gọi là tài khoản thanh toán. Với đặc điểm linh hoạt là có tiền gửi và rút ra bất cứ lúc nào nên tiền gửi thanh toán không được ngân hàng trả lãi hoặc là trả với mức lãi suất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Dòng tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại với mục địch hưởng lãi. Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do khác nhau, người gửi tiền có thể được rút trước thời hạn, trường hợp này người gửi iền không được hưởng lãi, hoặc được hưởng lãi theo lãi suất thấp tùy theo quy định của mỗi ngân hàng. Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng khách hàng không đến rút tiền thì coi như gửi tiếp kỳ hạn mới.
Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút ra theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đối với khách hàng khi chọn hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì mục tiêu an toàn tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoải thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn hình thức này là lợi nhuận có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quạn trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND,USD,EUR hay vàng) và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Ngoài 2 loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây còn có các loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản khác biệt nhằm chống lại sự bắt trước của các đối thủ cạnh tranh.
Vai trò của hoạt động nghiệp vụ huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế
Hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội.
Đối với ngân hàng:
Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh
Thu hút khách hàng, nâng cao uy tín thương hiệu
Đối với nền kinh tế:
Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách hàng thừa vốn và khách hàng thiếu vốn
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng
Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính
Đối với khách hàng:
Kênh tiết kiệm và đầu tư vốn an toàn
Tích lũy nguồn tiền nhần rỗi
Tiếp cân được nghiệp vụ tiện ích của ngân hàng.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NH TMCP BIDV Hà Tây
Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán
Đây là nguồn có giá trị lớn nhất trong các nguồn huy động tuy nhiên chúng ta cũng đã biết đặc điểm của nguồn vốn này không cố định, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ cho các đối tác của họ bất kì lúc nào, tuy nhên nguồn này lại có chi phí nhỏ do chủ tài khoản không quan tâm đến lãi suất mà chủ yếu là quan tâm đến mục đích thanh toán của khoản tiền. Nguồn này ngoài việc có chi phí thấp nó còn đem lại lợi nhuận bền vững cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch vụ chuyển tiền.
Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn
Đây là nguồn quan trọng của chi nhánh luôn được quan tâm hàng đầu bởi những đặc tính của nó, đặc điểm của những khoản tiền này là có quy mô lớn và có thời hạn nhưng thời hạn thường ngắn vì chủ yếu mục đích của nó là để thanh toán hoặc giao dịch. Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp khi họ chưa sử dụng đến, hoặc thời hạn sử dụng khoản tiền đó còn lâu nên chủ tài khoản muốn gửi có thời hạn để hưởng mức lãi cao hơn.
Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm
Đây là nguồn khá bền vững cho ngân hàng, bởi khoản tiền gửi là của khách hàng cá nhân, họ muốn gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời. Nguồn tiền này có thời gian đáo hạn dài, đảm bảo được nguồn vốn hoạt động bền vững cho ngân hàng. Chi nhánh cũng luôn quan tâm đến nguồn gửi này và luôn cố gắng tạo ra những điều kiện và sản phẩm tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu, sự hài lòng của khách hàng.
Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Ngân hàng hiện nay đang phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…. Đặc biệt nguồn trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu được hình thành qua việc phát hành trái phiếu, các giấy tờ có giá loại kì hạn trên 1 năm. Trong khi đó ngân hàng có nhiều dự án có thời hạn dài và có quy mô lớn đòi hỏi nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn nhưng nguồn huy động từ các hình thức khác không đủ sử dụng cho các dự án đó nên việc huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá khác là cần thiết và đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân hàng.
Chất lượng huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây
Khái niệm chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
Để nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cư, huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi xuất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi xuât huy động để tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi xuất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
Chi phí huy động vốn :
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi. Để huy động được một khoản tiền gửi, ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản tiền lãi. Mức lãi suất phải đủ hấp dẫn để người gửi không sử dụng khoản tiền vào mục đích khác. Ngoài ra, nó cũng phải trả lương cho nhân viên thực hiện nghiệp vụ, chi phí cho việc marketing, trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình giao dịch,thậm chí trả lương cho bảo vệ phụ trách trông xe cho khách hàng…
Một ngân hàng huy động vốn đạt hiệu quả cao xét trên khía cạnh chi phí huy động khi nó đảm bảo được những yêu cầu sau:
Ngân hàng huy động đáp ứng đầy đủ được nhanh chóng những yêu cầu về vốn cũng như nhu cầu thanh toán của khách hàng với mức chi phí huy động thấp nhất có thể. Nguồn vốn huy động của ngân hàng có tính ổ định cao nhưng vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời trong quá trình sử dụng vốn.
Ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận mà không phải chịu rủi ro cao do sức ép chi phí vốn. Ngoài ra, các ngân hàng thường đánh giá chi phí huy động vốn qua chỉ tiêu chi phí trả lãi bình quân gia quyền:
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra cho 1 đồng vốn huy động được.
Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn.
Chi phí khác:
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn:
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn.
Tính ổn định của nguồn vốn:
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn.
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu:
Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa.
Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng.
Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tên tuổi và dấu ấn của các thương hiệu hàng hoá sản phẩm cần phải được tồn tại và chiếm một vị trí trong tiềm thức người tiêu dùng. Để được người tiêu dùng chấp nhận, trước hết sản phẩm phải đem lại cho đối tượng người tiêu dùng cảm giác là “thật” và “đáng tin cậy”. Người nào hiểu rõ nhu cầu của nhóm đối tượng khách hàng của mình và có những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phù hợp tương ứng thì sẽ nhanh chóng thu hút và tạo ra được sự tin cậy từ phía khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh của sản phẩm và chất lượng của hình ảnh này chính là phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín và hình ảnh thương hiệu bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây dựng mạng lưới phân phối, đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, đảm bảo sự gần gũi giữa thương hiệu và khách hàng.
Mỗi ngân hàng phải tự hoạch địch cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hện thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự kiến sự thay đổi của môi trường để xây dựng chiến lược kin