Đề tài Tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt: Thực trạng và giải pháp

Vấn đề tạo động lực cho người lao động đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Tổ chức là một tập thể người lao động mà trong đó họ làm việc và cống hiến vì mục đích chung là làm cho tổ chức ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường. Ngược lại, người lao động sẽ nhận được những phần thưởng về cả vật chất lẫn tinh thần từ tổ chức mang lại. Như vậy, xét về thực chất công tác tạo động lực là môt hoạt động đầu tư mà cả hai bên cùng có lợi. Thực tế, công tác tạo động lực ở Công ty cổ phần Phát triển Quốc tế Nam Việt đã và đang thực hiện, nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và vẫn chưa kích thích được người lao dộng làm việc hết sức mình cho tổ chức, năng suất lao đọng vẫn chỉ đạt ở mức trung bình. Với những vướng mắc trên, trong quá trình thực tập tại công ty, tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài: “Tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt. Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau: Phần I. Những vấn đề chung. I. Khái quát chung về đơn vị thực tập II. Thực trạng nguồn nhân lực & công tác quản trị nguồn nhân lực Phần II. Chuyên đề chuyên sâu. Chương I. Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động Chương II. Thực trạng tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt Chương III. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt.

doc63 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8870 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị. 2 2. Thực trạng Tổ chức bộ máy: 3 II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC & TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 5 1. Thực trạng nguồn nhân lực: 5 2. Thực trạng tổ chức công tác quản trị nhân lực 8 3. Đánh giá chung 23 PHẦN II.CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU 25 CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG 25 1.1.Một số khái niệm. 25 1.2.Ý nghĩa của tạo động lực lao động 26 1.3.Một số học thuyết tạo động lực lao động 28 1.4.Các biện pháp tạo động lực lao động 33 1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới tạo động lực lao động 38 1.6.Sự cần thiết của vấn đề tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt 44 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ NAM VIỆT 46 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp 46 2.2. Thực trạng hoạt động tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt 47 2.3. Đánh giá công tác tạo động lực lao động 54 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ NAM VIỆT 56 3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai 56 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt 56 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề tạo động lực cho người lao động đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Tổ chức là một tập thể người lao động mà trong đó họ làm việc và cống hiến vì mục đích chung là làm cho tổ chức ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường. Ngược lại, người lao động sẽ nhận được những phần thưởng về cả vật chất lẫn tinh thần từ tổ chức mang lại. Như vậy, xét về thực chất công tác tạo động lực là môt hoạt động đầu tư mà cả hai bên cùng có lợi. Thực tế, công tác tạo động lực ở Công ty cổ phần Phát triển Quốc tế Nam Việt đã và đang thực hiện, nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và vẫn chưa kích thích được người lao dộng làm việc hết sức mình cho tổ chức, năng suất lao đọng vẫn chỉ đạt ở mức trung bình. Với những vướng mắc trên, trong quá trình thực tập tại công ty, tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài: “Tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt. Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau: Phần I. Những vấn đề chung. Khái quát chung về đơn vị thực tập Thực trạng nguồn nhân lực & công tác quản trị nguồn nhân lực Phần II. Chuyên đề chuyên sâu. Chương I. Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động Chương II. Thực trạng tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt Chương III. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này chắc sẽ có những thiếu xót nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Thanh Tuyền để em có thể hoàn thành bài báo cáo này! Sinh viên thực hiên: Vũ Văn Tuấn PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị. Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt Tên viết tắt: Nam Viet IDC Địa chỉ: A52 TT17, Khu đô thị mới Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội Điện thoại: 04.66506799 Email: info@navico.net.vn Website: namvietplaza.com Đặc thù, lĩnh vực hoạt động: Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Hoạt động chính của công ty là kinh doanh và phân phối các hàng hóa, máy móc trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài đồng thời cũng là nhà cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao động trong và ngoài nước thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Tóm lược quá trình phát triển: Công ty Cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt được thành lập vào tháng 2 năm 2000. Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty Nam Việt chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn việc làm cho người lao động tại địa bàn thành phố Hà Nội. Mặc dù là một công ty nhỏ mới thành lập nhưng công ty đã tạo được cho mình một thương hiệu riêng, đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của công ty cho nên công ty đã nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Năm 2002, sau 2 năm thành lập công ty đã mạnh dạn tham gia vào lĩnh vực đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho thị trường lao động, mở ra hướng đi mới đó là hoạt động kinh doanh hướng tới sự thỏa mãn việc làm cho người lao động, trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động. Năm 2003, công ty đã xây dựng được cho mình 2 trung tâm đào kỹ năng nghề nghiệp và đào tạo được một số nghề cho người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động tại thời điểm đó. Từ năm 2004, Nam Việt bắt đầu tham gia kinh doanh, phân phối hàng hóa nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là đồ điện tử, công nghệ cao và bước đầu có hướng kinh doanh là xuất khẩu lao động ra thị trường lao động trong khu vực Đông Nam Á . Sau khi nghiên cứu và đưa ra được kế hoạch phát triển kinh doanh, công ty đã nhận thấy hoạt đông xuất khẩu đưa người lao động ra nước ngoài là lĩnh vực đầy tiềm năng và cơ hội phát triển và công ty cũng xác định đây sẽ là một hướng đi, một hoạt động chủ đạo của công ty trong tương lai. Cuối năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, đây là một sự kiện hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, và nó đã có những tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có công ty Nam Việt. WTO mở ra cho Nam Việt rất nhiều cơ hội đó là việc mở rộng thị trường xuất khẩu lao động tại các quốc gia trên toàn thế giới; việc nhập khẩu các hàng hóa, máy móc trang thiết bị có chất lượng, lựa chon đối tác kinh doanh thuận tiện hơn bao giờ hết. Sau 4 năm, sau sự kiện WTO Nam Việt đã thực sự có nhiều chuyển biến tích cực cả trong hoạt động và nhận thức. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình: Công ty đã bước đầu liên kết và đào tạo lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước; trong năm 2009 và 2010 công ty đã đưa hàng chục nghìn lao động đi xuất khẩu ở các thị trường Đài Loan, Nhật Bản, các nước ở Trung Đông…Không chỉ có thế công ty con được xem là một địa chỉ tin cậy để mua hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Phương hướng hoạt động : Bước vào năm 2011, với tinh thần làm việc hăng say và cống hiến toàn thể cán bộ, nhân viên công ty đều xác định được nhiệm vụ trước mắt của mình. Trước những thuận lợi và khó khăn đang chờ ở phía trước, công ty đã đặt rõ mục tiêu phát triển là trở thành một doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn mạnh mang lại những giá trị và sự hài lòng bằng chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh. Mục tiêu của công ty trong những năm tới là trở thành một địa chỉ cung ứng nhân lực tin cậy đối với các doanh nghiệp đối tác trong và ngoài nước. Tạo dựng được một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo. Thực trạng Tổ chức bộ máy: Sơ đồ tổ chức bộ máy Biểu 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt  ( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt ) Quy mô, cơ cấu từng phòng ban Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt thành lập năm 2000 với số lượng nhân viên là 12 người, tính đến thời điển cuối năm 2010 và đầu năm 2011 công ty đã có tới 36 người. Công ty hiện hoạt động với số lượng là 4 phòng ban, với quy mô, cơ cấu từng phòng ban như sau: Phòng Kế toán : 5 người Kế toán trưởng : 1 người Kế toán viên : 4 người Phòng Hành chính – Nhân sự : 5 người Trưởng phòng : 1 người Phó Phòng : 1 người Nhân viên Nhân sự : 2 người Nhân viên Hành chính : 1 người Phòng Kinh doanh : 7 người Trưởng phòng : 1 người Phó Phòng : 1 người Nhân viên Kinh doanh : 5 người Phòng Phát triển thị trường : 10 người Trưởng Phòng : 1 người Phó Phòng : 1 người Nhân viên Marketing : 4 người Nhân viên Khai thác : 4 người Bộ phận Bảo vệ, phục vụ gồm có 2 nhân viên bảo vệ và 4 lái xe ô tô THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC & TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Thực trạng nguồn nhân lực: Biểu 1.1. Biểu đồ quy mô, cơ cấu nhân lực: Năm  2008  2009  2010    Số người  Tỷ lệ %  Số người  Tỷ lệ %  Số người  Tỷ lệ %   1.Giới tính - Nam - Nữ  18 12  60, 00 % 40,00 %  19 14  57,58 % 42,42 %  20 16  55,56 % 44,44 %   2.Trình độ - Trên Đại học - Cao đẳng – Đại học - Trung cấp  1 19 10  03,33 % 63,33 % 33,33 %  2 23 8  06,06 % 69,70 % 24,24 %  2 28 6  05,55 % 77,77 % 16,66 %   3.Thâm niên - Trên 7 năm - Từ 3 đến 7 năm - Dưới 3 năm  8 10 12  26,67 % 33,33 % 40,00 %  8 11 14  24,24 % 33,33 % 42,42 %  8 12 16  22,22 % 33,33 % 44,44 %   4.Chuyên môn - Quản trị kinh doanh - Quản trị nhân lực - Luật - Hành chính - Công nghệ thông tin - Kế toán – Tài chính - Marketing  10 3 2 2 3 4 6  33,33 % 10,00 % 06,67 % 06,67 % 10,00 % 13,33 % 20,00 %  12 4 2 2 3 4 6  36,36 % 12,12 % 06,06 % 06,06 % 09,09 % 12,12 % 18,18 %  12 4 4 2 4 5 7  33,33% 11,11 % 11,11 % 05,55 % 11,11 % 13,88 % 19,44 %   5.Tuổi - Trên 40 tuổi - Từ 30 đến 40 tuổi - Dưới 30 tuổi  0 18 12  00,00 % 60,00 % 40,00 %  2 20 11  06,06 % 60,61 % 33,33 %  5 15 16  13,89 % 41,67 % 44,44 %   ( Nguồn : Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt, năm 2011 ) Biểu 1.2. Bảng biến động nhân sự các năm từ 2008 đếm 2010 Đơn vị tính : người Năm  Tổng số  Thôi việc  Nghỉ thai sản  Nghỉ ốm đau  Nhân viên mới   2008  30  3  4  6  5   2009  33  4  2  6  7   2010  36  6  3  5  9   (Nguồn : Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt) Quy mô, cơ cấu theo giới tính Ta thấy tỷ lệ chênh lệch giới tính giữa nam và nữ trong công ty Nam Việt ngày càng được rút ngắn và tiến dần tới mức cân bằng từ 60 % / 40 % năm 2008 đến 55,56 % / 44,44 % năm 2010. Một phần nguyên nhân là do đặc thù của công việc không mang tính chất nặng nhọc độc hại, cần nhiều sức lực, cộng vào đó là chính sách quan tâm tạo điều kiện việc làm cho lao động nữ của công ty. Với tỷ lệ lao động nam và nữ gần cân bằng như trên đòi hỏi công ty phải có những chính sách phù hợp và công bằng trong đối xử với nhân viên, đặc biệt là phải xây dựng được mối quan hệ hài hòa trong công việc cũng như trong các mối quan hệ đồng nghiệp. Ngoài ra, do một số đặc điểm về tâm sinh lý của lao động nữ như việc lao động nữ cần khám thai, nghỉ thai sản,… nên công ty cần có chính sách phù hợp, tránh tình trạng gây bất tiện cho lao động nữ. Quy mô, cơ cấu theo trình độ Số nhân viên có trình độ Cao đẳng - Đại học chiếm tỷ lệ rất lớn trong công ty và có xu hướng ngày càng tăng lên từ 63,33 % năm 2008 lên 69,70 % năm 2009 và 77,77 % năm 2010 . Với yêu cầu của công việc ngày càng đòi hỏi có trình độ cao hơn, dưới sức ép của đối thủ cạnh tranh và thị trường ngày càng khắt khe nên việc cần một đội ngũ nhân viên có trình độ phù hợp là một điều không thể không quan tâm, chính vì thế Nam Việt đang dần dần hoàn thiện cơ cấu lao động theo xu hướng cần trình độ cao hơn, phù hợp với công việc hơn. Tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp dần dần được giảm bớt từ 33,33 % năm 2008 xuống còn 16,66 % năm 2010 và hiện công ty đã có 2 nhân viên có trình độ trên Đại học ( chiếm 5,55 % ). Với đội ngũ nhân viên có trình độ cao đem lại cho Nam Việt rất nhiều lợi thế trong công việc nhưng kèm theo đó là vấn đề giữ chân nhân tài nếu không được công ty quan tâm đúng cách thì rất có thể công ty sẽ không còn giữ được lợi thế này. Quy mô, cơ cấu theo thâm niên. Thâm niên của người lao động thể hiện sự gắn bó của người lao động với công ty, từ bảng số liệu trên cho thấy số lao động gắn bó với công ty trên 7 năm chiếm tỷ lệ 22,22 % ( năm 2010 ) số lao động này chủ yếu là những người có mặt từ những ngày đầu mới thành lập công ty. Số người lao động có thâm niên từ 3 đến 7 năm giữ ổn định ở mức 33,33 % trong 3 năm 2008, 2009 và 2010, chỉ có tỷ lệ lao động thâm niên dưới 3 năm tăng từ 40 % năm 2008 đến 42,42 % năm 2009 và 44,44 % năm 2010, điều này là do công ty có sự mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng thêm số lượng nhân viên trong công ty. Người lao động có thâm niên công tác càng cao thì mức độ đóng góp, cống hiến của họ với công ty càng lớn điều này doanh nghiệp nào cũng biết nhưng vấn đề làm thế nào để cho người lao động sẽ gắn bó với doanh nghiệp lâu dài thì lại là một vấn đề gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trước mắt Nam Việt số lao động gắn bó lâu dài với công ty còn hạn chế, qua bảng số liệu cho thấy số nhân viên thôi việc tại công ty ngày càng tăng từ 3 người năm 2008 đến 5 người năm 2010, cho nên công ty cần đưa ra các chính sách ưu tiên cho những người lao động có năng lực và có ý định gắn bó lâu dài cùng công ty thêm vào đó công ty cần tìm hiểu nguyên nhân người lao động rời bỏ công ty để có biện pháp giải quyết. Quy mô, cơ cấu theo tuổi Công ty Nam Việt có cơ cấu lao động trẻ, dưới 30 tuổi chiếm 44,44 %, từ 30 đến 40 tuổi chiếm 41,67 % còn số lao động trên 40 tuổi chỉ chiếm 13,89 % ( năm 2010). Tỷ lệ lao động trẻ dưới 30 tuổi có xu hướng tăng lên từ 40 % năm 2008 đến 44,44 % năm 2010 thể hiện được tầm nhìn của công ty trong tương lai đó là việc trẻ hóa đội ngũ nhân viên và xây dựng một lớp nhân viên kế cận có năng lực chuyên môn. Cơ cấu lao động trẻ mang lại cho Nam Việt rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh như sức trẻ, lòng nhiệt huyết, tính năng động, sáng tạo của nhân viên. Tuy nhiên nó cũng mang lại một số hạn chế như vấn đề kinh nghiệm trong công tác và lối sống kỷ luật, đặc biệt là lao động trẻ thường có xu hướng không đứng yên một chỗ nên vấn đề giữ chân nhân tài cần được công ty hết sức quan tâm. Quy mô, cơ cấu theo chuyên môn Số người lao động có chuyên môn trong lĩnh vực quản trị kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,33 % năm 2010, tiếp theo là số lao động có chuyên môn về Marketing chiếm 19,44 % năm 2010. Điều này do đặc điểm hoạt động của công ty chủ yếu là thương mại quốc tế. Nhìn chung về chuyên môn của tất cả nhân viên trong công ty đều phù hợp với yêu cầu của công việc. Thực trạng tổ chức công tác quản trị nhân lực Bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực Tên gọi Phòng Hành chính – Nhân sự Quy mô: Phòng Hành chính – Nhân sự gồm có 5 người. Trưởng phòng : Trần Văn Hoàng Tuổi : 35 Giới tính : Nam Thâm niên : 10 năm Chuyên môn : Cử nhân Quản trị nhân lực Trình độ : Đại học Phó phòng : Lê Thị Lan Tuổi : 30 Giới tính : Nữ Thâm niên : 5 năm Chuyên môn : Cử nhân Hành chính Trình độ : Đại học Nhân viên: Trần Thu Hằng Tuổi : 27 Giới tính : Nữ Thâm niên : 2 năm Chuyên môn : Cử nhân Hành chính Trình độ : Đại học Nhân viên : Phạm Văn Ba Tuổi : 27 Giới tính : Nam Thâm niên : 2 năm Chuyên môn : Cử nhân Quản trị nhân lực Trình độ : Đại học Nhân viên : Vũ Thị Phương Anh Tuổi : 25 Giới tính : Nữ Thâm niên : 1 năm Chuyên môn : Cử nhân Quản trị nhân lực Trình độ : Cao đẳng Tổ chức công tác quản trị nhân lực: + Phân công nhiệm vụ trong phòng Hành chính – Nhân sự Trưởng phòng Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực định kỳ năm, quý, tháng. Xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động. Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong công ty, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty – các bộ phận và tổ chức thực hiện. Xây dựng hệ thống các quy chế, quy trình, quy định cho công ty và giám sát việc thực hiện các nội quy đó. Tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Tổ chức – Hành chính – Nhân sự. Hỗ trợ các bộ phận khác trong phạm vi liên quan. Phó phòng Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực định kỳ năm, quý, tháng. Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và chiến lược của công ty. Xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động. Tổ chức và thực hiện công tác hành chính theo chức năng nhiệm vụ và theo yêu cầu của Trưởng phòng Xây dựng kế hoạch và tổ chức, giám sát việc thực hiện về an ninh trật tự, an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ. Nhân viên nhân sự Tham gia vào hoạt động tuyển dụng như : Nhập thông báo tuyển dụng, liên hệ các trung tâm việc làm để thông báo tuyển dụng. Nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, trả hồ sơ không đạt, lên danh sách trình Trưởng phòng, lên danh sác phỏng vấn… Quản lý việc đào tạo của công ty: lập kế hoạch chương trình đào tạo, liên hệ cơ sở đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo; trực tiếp tổ chức, tham gia việc huấn luyện cho nhân viên mới vào công ty về lịch sử hình thành, chính sách, nội quy lao động; xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho nhân viên công ty. Thực hiện các thủ tục nhân sự : Lưu giữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các thủ tục, chính sách nhân sự. Theo dõi và trực tiếp tính toán lương, thưởng hàng tháng: theo dõi việc chấm công; trực tiếp nhập số lượng công, lương cơ bản, thưởng…vào máy và in bảng lương; kết hợp kế toán thanh toán để chi trả lương cho nhân viên. Giải quyết khiếu nại, kỷ luật : nhận các biên bản kỷ luật, giấy khiếu nại của công nhân viên; tổ chức việc giải quyết khiếu nạ, kỷ luật theo quy định. Quản lý hồ sơ nhân sự : lưu giữu hồ sơ của ứng viên, nhân viên nhân viên nghỉ việc theo quy định; cập nhật danh sách nhân viên toàn công công ty định kỳ hàng tháng; đảm bảo hồ sơ nhân viên đầy đủ theo quy định của pháp luật và quy định của công ty; cập nhật các loại tài liệu, hồ sơ liên quan đến quá trình thực hiện công việc của nhân viên như hồ sơ đào tạo, đánh giá… Nhân viên hành chính Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu và các giấy tờ pháp lý liên quan đến việc vận hành của công ty; soạn thảo và đăng ký nội quy lao động tại phòng Lao động – Thương binh – Xã hội Quản lý việc chăm sóc sức khỏe cho nhân viên công ty : tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Đảm bảo tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho nhân viên, quản lý văn phòng phẩm. Quản lý công tác lễ tân, đưa đón và tiếp khách Quản lý tài sản của công ty Theo dõi quản lý các Hành chính phí : Tiền điện thoại, tiền điện nước, thền công tác… + Trách nhiệm của từng nhân viên trong phòng Hành chính – Nhân sự Trưởng phòng : Quản lý hoạt động hàng ngày của phòng Hành chính – Nhân sự; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên trong phòng; Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên; Phối hợp với các phòng ban khác khi có yêu cầu của cấp trên; làm một số công việc khác do cấp trên yêu cầu. Phó phòng : Hoàn thành tốt công việc hàng ngày; tham mưu và trợ giúp cho trưởng phòng; làm một số công việc do cấp trên yêu cầu. Nhân viên nhân sự và nhân viên hành chính : Hoàn thành công việc được giao theo đúng yêu cầu; chịu sự chỉ đạo của trưởng phòng và cấp trên. + Cách thức tổ chức cập nhật, quản lý, sử dụng thông tin nhân lực Công ty cập nhật, quản lý và sử dụng thông tin nhân lực bằng phần mềm quản lý nhân sự StarHRM. Giới thiệu tổng quan về phần mềm StarHRM: HRM là hệ thống tích hợp quản trị nhân sự và quản lý lương. Đặc điểm nổi trội của giải pháp HRM này là hệ thống tích hợp và thiết kế động cho phép doanh nghiệp có thể tự định nghĩa và đưa ra những thông số để quản lý, theo dõi, giám sát và đánh giá nhân viên, hỗ trợ c
Luận văn liên quan