Hiện nay, NHNT Lào là một Ngân hàng đứng đầu trong số các NHTM Lào về cho
vay nhiều dự án lớn như: Nhà máy điện, khai thác mỏkhoảng sản, nhà máy xi măng và
các dự án sản xuất khác. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, NHNT Lào còn có một số
hạn chế đặc biệt là trong công tác TĐDA. Vì công tác thẩm định DAĐT có vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành và thực hiện DAĐT,là cơ sở để quyết định việc lựa chọn
hay bác bỏ dự án. Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, công tác thẩm định DAĐT là
hết sức quan trọng giúp nhà tài trợ hoặc người cho vay và chủ dự án đã được sáng lọc lựa
chọn DAĐT tối ưu, Vì vậy NHNT Lào đã quan tâm đến việc thẩm định DAĐT đặc biệt
khi có dự án mới. Vấn đề nâng cao và hoàn thiện công tác TĐDA đối với NHNT Lào là
rất cần thiết trong điều kiện Lào là một trong những nước đang phát triển theo hướng cơ
chế kinh tế thị trường.
Hội đồng Quản trị NHNT Lào đã ban hành Quyết định số: 07/NHNTL, ngày
19/02/2004 về việc áp dụng chính sách quản lý rủi ro tín dụng bản hoàn thiện và thông tư
số 001/NHNT-2007 hướng dẫn về việc trình xin vay, bước phê duyệt tín dụng và quyền
trong việc phê duyệt tín dụng, nội dung khá rõ ràng, nhưng khi tiến hành thực tế vẫn gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là dự án lớn (trên 5 tỷ kíp) và dự án Nước ngoài, ngoài ra NHNT
Lào chưa có phòng thẩm định riêng.
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Thẩm định dự án đầu tư vay
vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào” làm đề tài luận án Tiến sỹ kinh tế. Trong luận án
này tác giả sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng côngtác thẩm định DAĐT, các kết quả đạt
được, các nguyên nhân, các mặt hạn chế trong quá trình thẩm định DAĐT, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm địnhDAĐT vay vốn tại NHNT Lào
12 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết thẩm định dự án luận án Ngân hàng thương mại
Hiện nay, NHNT Lào là một Ngân hàng đứng đầu trong số các NHTM Lào về cho
vay nhiều dự án lớn như: Nhà máy điện, khai thác mỏ khoảng sản, nhà máy xi măng và
các dự án sản xuất khác... Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, NHNT Lào còn có một số
hạn chế đặc biệt là trong công tác TĐDA. Vì công tác thẩm định DAĐT có vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành và thực hiện DAĐT, là cơ sở để quyết định việc lựa chọn
hay bác bỏ dự án. Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, công tác thẩm định DAĐT là
hết sức quan trọng giúp nhà tài trợ hoặc người cho vay và chủ dự án đã được sáng lọc lựa
chọn DAĐT tối ưu, Vì vậy NHNT Lào đã quan tâm đến việc thẩm định DAĐT đặc biệt
khi có dự án mới. Vấn đề nâng cao và hoàn thiện công tác TĐDA đối với NHNT Lào là
rất cần thiết trong điều kiện Lào là một trong những nước đang phát triển theo hướng cơ
chế kinh tế thị trường.
Hội đồng Quản trị NHNT Lào đã ban hành Quyết định số: 07/NHNTL, ngày
19/02/2004 về việc áp dụng chính sách quản lý rủi ro tín dụng bản hoàn thiện và thông tư
số 001/NHNT-2007 hướng dẫn về việc trình xin vay, bước phê duyệt tín dụng và quyền
trong việc phê duyệt tín dụng, nội dung khá rõ ràng, nhưng khi tiến hành thực tế vẫn gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là dự án lớn (trên 5 tỷ kíp) và dự án Nước ngoài, ngoài ra NHNT
Lào chưa có phòng thẩm định riêng.
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Thẩm định dự án đầu tư vay
vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào” làm đề tài luận án Tiến sỹ kinh tế. Trong luận án
này tác giả sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng công tác thẩm định DAĐT, các kết quả đạt
được, các nguyên nhân, các mặt hạn chế trong quá trình thẩm định DAĐT, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT vay vốn tại NHNT Lào.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Nhìn chung, vấn đề thẩm định DAĐT là đối tương nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế
trong và ngoài nước. Các bài báo, luận án, luận văn và các công trình nghiên cứu đã được
công bố tương đối nhiều. Tuy nhiên, dù được tiếp cận dưới nhiều góc độ, các giải pháp để
tăng cường, hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT trong và nước ngoài
thường chỉ được trình bày như là một phần nội dung trong các công trình nghiên cứu về
thẩm định DAĐT, chứ chưa trở thành nội dung duy nhất, một cách có hệ thống và cập
nhật của một công trình riêng biệt. Vì vậy, chưa có Luận án nào có nội dung trùng lặp với
Luận án này.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về thẩm định
DAĐT vay vốn tại NHNT Lào. Đánh giá thực trạng thẩm định DAĐT vay vốn tại NHNT
2
Lào thời gian qua và đưa ra các vấn đề tồn tại cần phải tiếp tục hoàn thiện. Đề xuất hệ
thống những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT vay vốn của
NHNT Lào đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu công tác thẩm định DAĐT vay
vốn tại NHNT Lào. Phạm vi nghiên cứu: Luận án đi sâu nghiên cứu tình hình thẩm định
DAĐT vay vốn tại NHNT Lào trong giai đoạn năm 2000-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phỏng vấn, phân tích thống kê, điều tra,
khảo sát các văn bản pháp quy, có sử dụng kết hợp các bảng, biểu để tính toán, minh hoa,
so sánh và rút ra kết luận, phân tích các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Bảng: Sơ đồ nghiên cứu
Nội dung nghiên
cứu
Các phương pháp ứng dụng
Khái quát tình hình
nghiên cứu
Thu thập dữ liệu các luận án, luận văn, đề tài khoa học liên quan,
đánh giá và tìm khoảng trống nghiên cứu
Lý luận về thẩm định
dự án tại ngân hàng
thương mại
- Tham khảo các tài liệu liên quan, điều tra, khảo sát các văn bản
pháp quy, các hướng dẫn công việc tại NHNN Lào, NHNT Lào và
các NHTM của Lào, thực hiện hoạt động thẩm định tại Việt Nam
Đánh giá thực trạng
thẩm định dự án tại
Ngân hàng ngoại
thương Lào
- Phỏng vấn, điều tra, khảo sát thực tế tại NHNT Lào, so sánh, đối
chiếu với các quy định của NHNN Lào, các NHTM khác tại Lào
- Áp dụng các phương pháp thống kê để tổng kết, đánh giá thực
trạng
Để xuất giải pháp
hoàn thiện
- Áp dụng phương pháp phân tích SWOT và dự báo để làm cơ sở
cho đề xuất giải pháp
6. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định
DAĐT vay vốn tại NHNT Lào. Phân tích và đánh giá thành công và hạn chế về công tác
thẩm định DAĐT vay vốn tại NHNT Lào, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến
thành công và hạn chế đó, để hoàn thiện về công tác thẩm định DAĐT vay vốn của NHNT
Lào đến năm 2020. Đề xuất những quan điểm giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định DAĐT vay vốn tại NHNT Lào trong những năm tới, trong đó có một số quan
điểm, giải pháp và kiến nghị cho các bên liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Tên đề tài: "Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Lào".
3
Luận án gồm 147 trang với sự tham khảo 100 tài liệu trong và ngoài nước, sử dụng
các bảng biểu, các phụ lục khác có liên quan. Ngoài lời mở đầu, kết luận doanh mục tài
liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Ngoại
thương Lào giai đoạn 2000-2011.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT tại NHTM là quá trình thẩm định DAĐT do khách hàng lập và
nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quản điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ
của nhân viên tín dụng khi TĐDA là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi
ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ
thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án, đứng trên góc độ
tổng quát, tác giả cho rằng “Thẩm định DAĐT vay vốn của NHTM là việc Ngân hàng tổ
chức kiểm tra, đánh giá xem xét lại DAĐT trình vay vốn, một cách khách quan khoa học và
toàn diện trên các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một DAĐT có
hiệu quả trong tương lai và có định hướng phát triển, để ra quyết định cho vay vốn”
1.1.2. Mục đích, bản chất và vai trò của thẩm định dự án đầu tư
+ Mục đích của thẩm định DAĐT: (Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của
phương án sản xuất hoặc DAĐT mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ
tục vay vốn. Thẩm định và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và
giảm được xác suất xảy ra hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho vay một dự
án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt)
+ Bản chất của thẩm DAĐT vay vốn tại NHTM: Thực chất, của công tác thẩm định
DAĐT là quá trình kiểm tra đánh giá toàn diện nội dung của dự án trên cơ sở các tiêu chuẩn,
quyết định, của NHNN. Công tác thẩm định sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh, các chi
tiết của dự án, giúp cho việc lựa chọn, phân tích tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất hay thậm
chí có thể đưa đến việc loại bỏ tất cả các phương án và đưa ra các phương án khả thi hơn.
4
Thẩm định DAĐT đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vốn của Ngân hàng an toàn và có hiệu
quả, hạn chế được rủi ro đến mức thấp mà vẫn thu được lợi nhuận).
+ Vai trò của thẩm định DAĐT vay vốn tại NHTM: Thẩm định DAĐT trong công
tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng
ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Thực tế người TĐDA sẽ
tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá từng phần và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong
bản nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi
1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn
tại Ngân hàng thương mại
+ Yêu cầu đối với công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại NHTM: Nắm vững chiến
lược phát triển của ngân hàng, của ngành, của địa phương, và các quy chế, luật pháp về
quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước có liên quan đến dự
án. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ
kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất-kinh
doanh. Nắm bắt được cung cầu thị trường sản phẩm của dự án. Xác định và kiểm tra được
các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật quan trọng của dự án. Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến
ngay từ khi nhận được hồ sơ. Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và
phát huy được trí tuệ tập thể.
+ Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại NHTM: Dự án
có tính khả thi, hạn chế và giảm bớt các yếu tố rủi ro. Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng đã cam kết trong hợp đồng. Có khả năng trả nợ
của DAĐT đúng hạn.
1.1.4. Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn
+ Về phía nhà đầu tư: chọn được dự án khả thi, được vay vốn và hoạt động kinh
doanh có lãi.
+ Về phía Ngân hàng: (dự án tính khả thi, hiệu quả tài chính, khả năng thu hồi vốn
đã cho vay đúng hạn (cả gốc và lãi) và giảm rủi ro đến mực thấp nhất).
1.2. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng NHTM đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình thẩm định DAĐT riêng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác
nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi như sau: [18]
5
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình thẩm định dự án
Các giai đoạn
của quy trình
Nguồn và nơi cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của ngân hàng
ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi giai đoạn
(1) (2) (3) (4)
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
- Khách hàng đi vay cung cấp
thông tin
- Tiếp xúc, phổ biến và hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn
- Hoàn thành bộ hồ sơ để
chuyển sang giai đoạn sau
Thẩm định
dự án
- Hồ sơ đề nghị vay từ giai
đoạn trước chuyển sang.
- Các thông tin bổ sung từ
phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,...
- Tổ chức thẩm định về các mặt
tài chính và phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ phận thẩm định
thực hiện
- Báo cáo kết quả thẩm định để
chuyển sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định cho vay
Quyết định
đầu tư
Các tài liệu và thông tin từ giai
đoạn trước chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm định .
- Các thông tin bổ sung
Quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay dựa vào kết quả
thẩm định
Quyết định cho vay hoặc từ
chối tùy theo kết quả thẩm định
- Tiến hành các thủ tục pháp lý
như ký hợp đồng vay vốn, hợp
đồng công chứng, và các loại
hợp đồng khác
Ở đây, chỉ trình bày các bước căn bản của một quy trình thẩm định DAĐT vay vốn
của một ngân hàng thương mại được thể hiện theo sơ đồ sau: [32,tr. 280]
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư vay vốn
1.3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn có hai nội dung quan trọng như: Thẩm
định bản thân dự án và thẩm định khách hàng vay vốn
1.3.1. Thẩm định dự án vay vốn
Về phương diện pháp lý nên thẩm định các nội dung: Tư cách pháp nhân. Quyết
Khách hàng lập dự
án đề nghị vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
khách hàng
Thu thập
thông tin
Lấy ý kiến các bộ, ngành
trung ương, sở chuyên ngành,
đại phương liên quan
Phòng tín dụng tổ
chức thẩm định
Xuống tại chỗ khách
hàng
Lập báo cáo thẩm
định
Hội đồng tín dụng/Hội đồng
quản trị tổ chức thẩm định lại
Giám đốc NHTM
Ký hợp đồng Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư
Lập báo cáo
thẩm định
6
định thành lập. Giấy phép đầu tư. Biên bản thành lập. Giấy đăng ký kinh doanh. Giấy
đăng ký thuế, Điều lệ. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc. Quyết định bổ nhiệm Kế toán
trưởng...,Hồ sơ dự án. Hồ sơ tài chính. Hồ sơ tài sản đảm bảo và các văn bản pháp lý khác.
Các nội dung chính khi thẩm định bản thân dự án gồm: (i) Thẩm định khía cạnh thị
trường của dự án; (ii) Thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án; (iii) Thẩm định tổ
chức, quản lý thực hiện dự án; (iv) Thẩm định về mặt tài chính của dự án; (v) Thẩm định
về môi trường sinh thái và (vi) Thẩm định về kinh tế - xã hội.
1.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn (chủ đầu tư)
Trong phần này, các nội dung chính bao gồm (i) Thẩm định tư cách pháp nhân của
khách hàng vay vốn; (ii) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng; (iii) Thẩm định tài
sản đảm bảo tiền vay.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
Tại NHTM, cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở
sự phối hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp thẩm định theo trình tự. Phương pháp
so sánh đối chiếu. Phương pháp dự báo. Phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp
giảm thiểu rủi ro.
1.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc TĐDA được tiến hành một cách có quy trình, đi từ thẩm định tổng quát tới
thẩm định chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
1.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Tại NHTM. Phương pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các
quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp,
các thông lệ trong nước cũng như quốc tế và các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh
để lựa chọn các phương án tối ưu. Dự án được so sánh với dự án đã và đang xây dựng
hoặc đang hoạt động.
1.4.3. Phương pháp dự báo
Cán bộ thẩm định tại NHTM tiến hành dự báo các dự án là dựa vào các phương
pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Việc sử dụng phương pháp dự báo nào tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định của dự án.
1.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính như lợi
nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn… của DAĐT. Đó là việc giả định cho một hay
nhiều yếu tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh hưởng đến dự án thế nào, yếu tố nào ảnh
hưởng nhiều và ảnh hưởng ít để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực
hiện dự án.
7
1.4.5. Phương pháp giảm thiểu rủi ro
Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả ta thường dự đoán một số rủi ro
có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác
động rủi ro hoặc phân tán rủi ro đối tác có liên quan đến dự án.
1.5. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Những nhân tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh
được, bao gồm: Người lãnh đạo, đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình và phương pháp
thẩm định, thông tin phục vụ công tác thẩm định, tổ chức điều hành công tác thẩm định và
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
Về môi trường vĩ mô: Môi trường pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước, tác động
của lạm phát, tỷ giá hối đoái, môi trường chính trị, môi trường tự nhiên và chủ dự án đầu
tư: Việc soạn thảo thông tin phục vụ cho công việc lập dự án ban đầu.
1.6. KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1.6.1. Kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Quy trình thẩm định: Tại NHNT-VN được tiến hành theo đúng các bước như quy
định: từ tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin, tổ chức thẩm định, tài thẩm định (nếu có), lập
báo cáo thẩm định (báo cáo tài thẩm định). NHNT-VN đã xây dựng Cẩm nang tín dụng
trong đó có hướng dẫn khá chi tiết nghiệp vụ TĐDA tuy nhiên không xây dựng quy trình
và hướng dẫn riêng cho nghiệp vụ thẩm định đối với dự án FDI.
Nội dung thẩm định các dự án tại NHNT-VN: Nhân viên tín dụng thụ lý hồ sơ
DAĐT của khách hàng đã lập và trình lên lãnh đạo ngân hàng tờ trình với những nội dung
như sau: A. Thẩm định hồ sơ pháp lý. B. Thẩm định tình hình tài chính (hồ sơ dự án). C.
Bảo đảm tiền vay.
Phương pháp thẩm định: Tại NHNT Việt Nam hay áp dụng phương pháp thẩm
định theo trình tự từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết và phương pháp so sánh
các chỉ tiêu với các chỉ tiêu được so sánh: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn, suất đầu tư, trình
độ công nghệ, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR, T(PP)…), còn phương pháp
khác như: Phương pháp dự báo, giảm thiểu rủi ro... sử dụng và kết hợp còn hạn chế.
1.6.2. Kinh nghiệm thẩm định dự án của Ngân hàng Thế giới
Kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới về thẩm định DAĐT đã chia thành 5 giai
đoạn (xác định dự án, chuẩn bị dự án, đàm phán, phê duyệt dự án và thực hiện). Về nội
8
dung thẩm định Ngân hàng Thế giới chia các vấn đề thành 6 nhóm: (Các vấn đề kinh tế.
Các vấn đề kỹ thuật, môi trường. Các vấn đề thể chế. Các vấn đề tài chính. Các vấn đề
thương mại. Các vấn đề văn hóa, xã hội). Về quy trình thẩm định: (Tiền thẩm định. Chuẩn
bị tài liệu cho thẩm định. Thẩm định bởi Hội đồng). Về thời gian thẩm định: Mỗi dự án là
12-14 tuần (không kể tiền thẩm định 6-7 tuần). Từng công việc: (12 ngày cho việc hoàn
thiện văn kiện dự án; 10 ngày cho việc dự thảo văn bản pháp lý; 6 tuần cho việc thẩm định
tại hiện trường; 1 tuần cho việc hiềm chỉnh biên bản thẩm định). Về nhiệm vụ cho thẩm
định: Trưởng nhóm giữ vài trò quan trọng. Về kinh phí cho thẩm định luôn luôn được xác
định một cách hợp lưu ý và thuận lợi.
1.6.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác thẩm định tại ngân hàng và các
tổ chức tín dụng quốc tế
Đối với các dự án mới, NHNT Việt Nam chỉ xem xét cho vay khi vốn tự có của chủ
đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư. Đối với trường hợp cho vay cải tiến kỹ thuật, đổi
mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng hợp lý hoá sản xuất... với số vốn
vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia dự án
có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ chắc chắn. Dự án có hiệu quả
khi tỷ suất lợi nhuận giản đơn > lãi suất vay Ngân hàng. Thời gian hoàn vốn càng ngắn
càng tốt. Dự án được coi là có khả năng trả nợ vững chắc khi tỷ số trả nợ ≥ 1,5. Sử dụng
tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi các dự án là những giải pháp thay
thế nhưng có những điều kiện khác nhau như các dự án có quy mô khác nhau, có thời gian
tồn tại khác nhau, có thời gian đầu tư khác nhau.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO
GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
2.1. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO
2.1.1. Những kết quả trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
ngoại thương Lào
Từ năm 2000 đến 2011 NHNT Lào đã thẩm định 803 dự án, cho vay 735 và từ chối
cho vay 68 dự án. Số liệu chi tiết được thể hiện bảng 2.1
9
Bảng 2.1: Số lượng dự án đầu tư trung-dài hạn đã thẩm định trong
giai đoạn 2000-2011
CT
Năm
Doanh số cho
vay TD TDH
tỷ kíp Lào
Doanh số thu nợ
TD TDH
tỷ kíp Lào
Số DA đã
giải ngân
Số DA đã từ
chối cho vay
Số DA đã
TĐ
2000 56,46 47,80 55 6 61
2001 48,39 51,69 57 7 64
2002 62,37 11,35 31 3 34
2003 73,19 58,11 41 6 47
2004 75,46 59,84 36 5 41
2005 104,26 90,72 45 4 49
2006 156,66 104,33 58 6 64
2007 186,54 126,07 67 7 74
2008 207,84 146,89 81 8 89
2009 235,16 162,36 85 6 91
2010 294,53 183,72 87 7 94
2011 313,12 235,92 92 3 95
Tổng 1.813,98 1.278,80 735 68 803
BQ 151,16 106,57 66-67 6-7 73
Nguồn: Báo cáo kinh tế hàng năm của NHNT Lào[56]
2.1.2 Các nhân tố k