Đề tài Thẩm định giá thương hiệu Kinh Đô

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá cao, đời sống người dân đang dần được cải thiện, do đó nhu cầu bánh kẹo cũng tăng theo. Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm và đồ uống, tốc độ tăng trưởng doanh số của ngành bánh kẹo trong giai đoạn 2010-2014 của Việt Nam ước tính đạt 8-10% (Vietnam Food and Drink report, BMI, Q3-2010). Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo tiềm năng, tạo sức hấp dẫn cho cả các nhà sản xuất trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá của AC Nielsen tháng 8/2010, có tới 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có xu hướng tiêu dùng bánh kẹo nhiều hơn thế hệ cha ông của họ. Đây là cơ hội cũng như thách thức của các công ty bánh kẹo Việt Nam trong việc cạnh tranh giành lấy thị phần. Muốn đứng vững trong ngành, bên cạnh việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm, các công ty bánh kẹo Việt Nam còn phải xây dựng một thương hiệu mạnh đáng tin cậy. Vì thế, việc định giá thương hiệu của công ty trong ngành này là điều hết sức cần thiết để phục vụ mục đích quản trị thương hiệu, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường. Trong đó, công ty cổ phần Kinh Đô với thị phần lớn nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam, bức thiết phải có những chiến lược quản trị thương hiệu của mình, để giữ vững vị trí “anh cả” trong ngành. Với những lý do đó, nhóm quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thẩm định giá trị thương hiệu Kinh Đô của công ty cổ phần Kinh Đô” với mục đích quản trị thương hiệu.

docx42 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 4040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định giá thương hiệu Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC: Giới thiệu: Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá cao, đời sống người dân đang dần được cải thiện, do đó nhu cầu bánh kẹo cũng tăng theo. Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm và đồ uống, tốc độ tăng trưởng doanh số của ngành bánh kẹo trong giai đoạn 2010-2014 của Việt Nam ước tính đạt 8-10% (Vietnam Food and Drink report, BMI, Q3-2010). Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo tiềm năng, tạo sức hấp dẫn cho cả các nhà sản xuất trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá của AC Nielsen tháng 8/2010, có tới 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có xu hướng tiêu dùng bánh kẹo nhiều hơn thế hệ cha ông của họ. Đây là cơ hội cũng như thách thức của các công ty bánh kẹo Việt Nam trong việc cạnh tranh giành lấy thị phần. Muốn đứng vững trong ngành, bên cạnh việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm, các công ty bánh kẹo Việt Nam còn phải xây dựng một thương hiệu mạnh đáng tin cậy. Vì thế, việc định giá thương hiệu của công ty trong ngành này là điều hết sức cần thiết để phục vụ mục đích quản trị thương hiệu, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường. Trong đó, công ty cổ phần Kinh Đô với thị phần lớn nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam, bức thiết phải có những chiến lược quản trị thương hiệu của mình, để giữ vững vị trí “anh cả” trong ngành. Với những lý do đó, nhóm quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thẩm định giá trị thương hiệu Kinh Đô của công ty cổ phần Kinh Đô” với mục đích quản trị thương hiệu. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Thông qua quá trình thẩm định giá thương hiệu Kinh Đô, cung cấp một mức giá tham khảo của thương hiệu Kinh Đô cho công ty cổ phần Kinh Đô để quản trị thưng hiệu tốt hơn. Mục tiêu cụ thể: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Kinh Đô Thẩm định giá trị thương hiệu Kinh Đô Câu hỏi nghiên cứu: Các lý thuyết nào được vận dụng để thẩm định giá thương hiệu bánh Kinh Đô? Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Kinh Đô? Phương pháp thẩm định giá nào được vận dụng để định giá thương hiệu bánh kẹo Kinh Đô? Giá trị hiện tại của thương hiệu Kinh Đô là bao nhiêu? Tiềm năng phát triển giá trị thương hiệu Kinh Đô trong tương lai như thế nào? Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Thời gian:thẩm định giá thương hiệu Kinh Đô tháng 9/2013 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp dựa vào tài chính doanh nghiệp và hành vi người tiêu dùng bằng mô hình định giá thương hiệu của hãng Interbrand. Phương pháp dựa vào tỷ số tài chính Damodaran bằng mô hình suất sinh lợi phụ trội. Nguồn số liệu Báo cáo tài chính của công ty Kinh Đô năm 2010, 2011 và 2012 Một số thông tin chung về công ty Kinh Đô Cơ sở lý luận về thương hiệu và thẩm định giá thương hiệu Cơ sở lý luận về thương hiệu Khái niệm về thương hiệu Cách tiếp cận theo quan điểm Marketing Trong các bối cảnh và tình huống khác nhau, thương hiệu xem xét qua hai khái niệm: Khái niệm thứ nhất: Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, kí hiệu, biểu tượng và những yếu tố bằng hình ảnh khác có liên quan. Khái niệm thứ hai: Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, kí hiệu, biểu tượng, những yếu tố bằng lời nói và hình ảnh, và quyền tài sản sở hữu trí tuệ có liên quan. Cả hai khái niệm này được áp dụng trong thẩm định giá thương hiệu cho mục đích định hướng marketing, bên cạnh đó còn áp dụng cho mục đích kế toán. Cách tiếp cận theo quan điểm kế toán Thương hiệu là một tài sản vô hình. Tài sản vô hình là tài sản phi tài chính có thể nhận biết không liên quan tới hình thái vật chất và là một tài sản có thể nhận biết nếu phát sinh từ một hợp đồng hoặc các quyền hợp đồng là hợp pháp (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04). Thương hiệu là tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04). Cách tiếp cận theo quan điểm kinh tế Tài sản thương hiệu là tài sản vô hình mà bao gồm cả tài sản vô hình có thể nhận biết đượcnvà tài sản vô hình không thể nhận biết được. Khái niệm thương hiệu theo qquan điểm kinh tế bao gồm một phần khái niệm thương hiệu theo quan điểm kế toán, ngoài ra khái niệm thương hiệu theo quan điểm này còn tính đến các tài sản vô hình không nhận biết được. Khái niệm giá trị thương hiệu Giá trị thương hiệu đang dần lộ rõ sức mạnh của mình trong nền kinh tế thị trường và các nhà quản trị doanh nghiệp lớn chú ý hơn đến việc tô điểm thương hiệu. Giá trị thương hiệu là dựa vào kết quả đánh giá tài sản thương hiệu nhằm đưa ra một giá trị kinh tế tài chính( tiền tệ) của thương hiệu. Tức là: giá trị thương hiệu là một số tiền (giá trị) ước tính cụ thể về thương hiệu, để ước tính thì ta có thể dùng mô hình, phương pháp cụ thể. Trong khi đó, tài sản thương hiệu là chỉ liệt kê các thành phần của tài sản thương hiệu và dựa vào hành vi ý kiến chủ quan của người tiêu dùng để đánh giá “sức khỏe” thương hiệu đó. Có thể nói giá trị thương hiệu là một bộ phận trong tài sản vô hình của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp tài sản vô hình này còn lớn hơn cả tài sản hữu hình như đất đai, nhà xưởng, máy móc, hàng hóa và tiền mặtcủa doanh nghiệp. Cơ sở lý luận về thẩm định giá thương hiệu Khái niệm thẩm định giá trị thương hiệu Thẩm định giá trị tài sản là những quan điểm chuyên môn về giá trị tiền tệ của tài sản dựa vào viêc phấn tích dữ liêu và những giả định bắt nguồn trong một khoảng thời gian cụ thể, điều này đúng trong quá trình thẩm định bất kỳ loại tài sản nào, tác phẩm nghệ thuật, rượu hay thương hiệu. Do đó, thẩm định giá trị thương hiệu có thể được xác định là quá trình thông qua thẩm định viên có đủ chuyên môn thực hiện để đưa ra kết quả giá trị dựa vào một số tiền đề hay giả thuyết, đưa vào tài khoản mục tiêu và những ý kiến chuyên môn được trưng cầu. Mục đích của việc thẩm định giá trị thương hiệu Nếu xem xét thương hiệu là một tài sản của doanh nghiệp, vậy thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể trao đổi, mua bán hoặc cho thuê tài sản này, hoặc sử dụng như phần vốn góp trong các dự án kinh doanh với các đối tác bên ngoài. Đây chính là lý do vì sao định giá thương hiệu đang là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất trong thời gian gần đây. Cách đây 10 năm, những kỹ thuật thẩm định giá trị thương hiệu là những công cụ chung được áp dụng một cách rộng rãi. Có 3 lĩnh vực chính được áp dụng là: Thẩm định giá cho mục đích quản trị thương hiệu Trong những trường hợp cụ thể, thẩm định giá trị thương hiệu có thể được sử dụng là công cụ quản lý, và được thực hiện để so sánh mức độ thành công của những chiến lược Marketing khác nhau. Trong bối cảnh này, thẩm định giá được sử dụng để hạn chế, bảo vệ ngân sách marketing, hay quyết định mở rộng kiến trúc thương hiệu, cũng như đo lường tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư vào thương hiệu. Thẩm định giá cho mục đích kế toán Những chuẩn mực kế toán mới yêu cầu toàn bộ những tài sản vô hình có thể nhận biết được của doanh nghiệp được ghi nhận tại khoản “giá trị lợi thế”. Điều này phá vỡ cách ghi nhận cũ về giá mua khi nó lớn hơn giá trị tài sản ròng như là một số riêng lẻ trong lợi thế kinh doanh. Những nguyên tắc hiện hành yêu cầu giá trị của thương hiệu được công nhận trên bảng cân đối kế toán. Thẩm định giá cho mục đích giao dịch Có hai loại giao dịch có thể yêu cầu thẩm định giá thương hiệu: -Những giao dịch bên trong: bao gồm chứng khoán và kế hoạch thuế -Những giao dịch bên ngoài: giao dịch bên ngoài có xu hướng mua lại các công ty với thương hiệu. Trong những trường hợp này, thẩm định tài sản thương mại là cần thiết để xác định giá trị kinh tế của tài sản mua lại và để chứng minh giá trị của các cuộc thương lượng về điều khoản giao dịch. Cơ sở giá trị thẩm định giá trị thương hiệu Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá Theo Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế: Giá trị thị trường là số tiền ước tính của tài sản có thể được trao đổi vào ngày thẩm định giá, giữa một bên sẵn sàng bán và một bên sẵn sàng mua trong một giao dịch khách quan, sau quá trình tiếp thị thích hợp, tại đó các bên tham gia đều hành động một cách hiểu biết, thận trọng và không chịu bất cứ áp lực nào. Theo hiệp hội các nhà thẩm định giá Hoa Kỳ: Giá trị thị trường là mức giá có khả năng xảy ra nhất của tài sản sẽ được mua bán trên thị trường cạnh tranh và mở dưới những điều kiện giao dịch công bằng vào thời điểm thẩm định giá giữa người mua sẵn sàng mua và người bán sẵn sàng bán, các bên hành động một cách thận trọng, am tường và thừa nhận giá cả không bị ảnh hưởng của những yếu tố tác động thái quá cũng như không bị ép buộc. Tại Việt Nam: Theo quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/04/2005 của Bộ Tài Chính ban hành Tiêu chuẩn số 01 (TĐGVN 01) định nghĩa giá trị thị trường làm tiêu chuẩn thẩm định giá như sau: Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá và được xác định giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mang tính khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường. Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá Giá trị phi thị trường được định nghĩa như sau: Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính được xác định theo những căn cứ khác với giá trị thị trường hoặc có thể được mua bán, trao đổi theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trường như: giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị đầu tư, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị để tính thuế. Nguyên tắc thẩm định giá trị thương hiệu Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của tài sản thương hiệu là đạt được mức hữu dụng tối đa trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kĩ thuật, về pháp lý, về tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho thương hiệu. Nguyên tắc dự tính tương lai Giá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lời trong tương lai. Giá trị của thương hiệu cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người tham gia thị trường và những thay đổi có thể dự tính trong yếu tố này cũng ảnh hưởng tới giá trị của thương hiệu. Việc ước tính giá trị thương hiệu luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ quyền sử dụng thương hiệu của người mua. Nguyên tắc cung cầu Giá trị của một thương hiệu được xác định bởi mối quan hệ cung cầu về thương hiệu đó trên thị trường. Ngược lại, giá trị của thương hiệu đó cũng tác động đến cung và cầu về thương hiệu. Giá trị thương hiệu thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về thương hiệu. Nguyên tắc cạnh tranh Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, ngược lại, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với thương hiệu, mối quan hệ cạnh tranh cũng được quan sát giữa các sản phẩm/ dịch vụ của các thương hiệu với nhau và giữa sản phẩm của thương hiệu này với sản phẩm của thương hiệu khác. Do đó, giá trị của thương hiệu được hình thành là kết quả của sự cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm trong cùng ngành hay khác ngành trên thị trường. Nguyên tắc thay đổi Giá trị của thương hiệu thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành nên giá trị của nó (giá trị không bất biến mà thay đổi theo thời gian). Giá trị của thương hiệu cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Quy trình thẩm định giá trị thương hiệu Quy trình thẩm định giá trị thương hiệu bao gồm: những cách thức, hành vi, kỹ thuật thực hiện các bước trong một phương pháp thẩm định giá. Quy trình thẩm định giá trị thương hiệu được khái quát thông qua 6 bước: Bước 1: Xác định vấn đề -Xác định mục tiêu thẩm định giá trị thương hiệu -Xác định cơ sở thẩm định giá trị thương hiệu: giá trị thị trường hay giá phi thị trường. -Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá trị thương hiệu -Xác định thời điểm thẩm định giá Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng để tiến hành thẩm định giá trị thương hiệu và trong bước này chúng ta cần xác định đúng mục đích thẩm định giá trị thương hiệu và các giấy tờ có liên quan tới thương hiệu cần thẩm định giá. Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá Việc lập kế hoạch thẩm định giá trị thương hiệu càng chi tiết thì càng thuận lợi trong quá trình thẩm định giá. Tuy nhiên, thời gian tiến hành thẩm định giá trị thương hiệu nào đó sẽ do loại hình kinh doanh hay quy mô của doanh nghiệp cần thẩm định giá quyết định. Bước 3: Tìm hiểu thương hiệu cần thẩm định giá và thu thập tài liệu Thông tin từ nội bộ doanh nghiệp: tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tổng hợp tất cả các báo cáo tài chính, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý điều hành, cán bộ, nhân viên. Các tài liệu liên quan như phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 5 năm tới, chi tiết về kế hoạch đầu tư, chi phí marketing, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bán hàng, chi phí hình thành và quảng cáo thương hiệu trong thời gian vừa qua. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: đặc biệt là thông tin về thị trường sản phẩm của thương hiệu, môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ trương của Nhà nước. Bước 4: Phân tích thông tin Mục đích của việc phân tích tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm giúp thẩm định viên có cái nhìn tổng quan về tình hình doanh nghiệp. Qua đó, thẩm định viên tiến hành lựa chọn các phương pháp thẩm định giá trị thương hiệu phù hợp và góp phần hình thành cơ sở để lựa chọn mức giá ước tính cuối cùng của thương hiệu cần thẩm định. Bước 5: Xác định phương pháp thẩm định giá Trong thẩm định giá thương hiệu có 3 cách tiếp cận gồm: cách tiếp cận chi phí, cách tiếp cận thị trường và cách tiếp cận thu nhập. Ứng với mỗi cách tiếp cận có nhiều phương pháp thẩm định giá trị thương hiệu khác nhau do đó thẩm định viên cần lựa chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp. Bước 6: Báo cáo kết quả thẩm định giá trị thương hiệu Sau khi tiến hành các phương pháp thẩm định giá trị thương hiệu khác nhau thì bước tiếp theo thẩm định viên cần tiến hành là thống nhất kết quả thẩm định giá. Và cuối cùng, thẩm định viên lập báo cáo, chứng thư thẩm định giá trị thương hiệu để đưa ra mức giá trị thương hiệu cuối cùng. Các cách tiếp cận thẩm định giá trị thương hiệu Cách tiếp cận dựa vào chi phí Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc thay thế. Có nghĩa là giá trị của một tài sản sẽ không lớn hơn chi phí khi thay thế tất cả các bộ phận hợp thành của nó. Có 3 phương pháp dựa trên cách tiếp cận này: phương pháp dựa trên chi phí tái tạo, phương pháp dựa trên chi phí thay thế và phương pháp dựa trên chi phí quá khứ. -Phương pháp dựa trên chi phí tái tạo: Phương pháp này xem xét tất cả các loại chi phí và các khoản đầu tư cần thiết để tạo ra thương hiệu mới giống hệt thương hiệu cần thẩm định giá. Nó bao gồm ước tính các khoản không phù hợp và lỗi thời hiện diện trong thương hiệu cần thẩm định giá. -Phương pháp dựa trên chi phí thay thế: Phương pháp dựa trên chi phí thay thế xem xét tất cả loại chi phí và các khoản đầu tư cần thiết để thương hiệu mới cùng tính hữu ích với thương hiệu cần thẩm định giá. Phương pháp này không bao gồm ước tính các khoản không phù hợp và lỗi thời hiện diện trong thương hiệu cần thẩm định giá. -Phương pháp dựa trên chi phí quá khứ: Phương pháp này xem xét tất cả loại chi phí và các khoản đầu tư trong quá khứ đã phát sinh để phát triển thương hiệu. Các bước tiến hành trong cách tiếp cận dựa vào chi phí Bước 1: Ước tính chi phí để tạo ra thương hiệu mới. Tùy vào mục đích của việc thẩm định giá mà thẩm định viên lựa chọn phương pháp thẩm định giá theo chi phí tái tạo, chi phí thay thế hay chi phí quá khứ. Tuy nhiên, nội dung chi phí xây dựng thương hiệu trong cách tiếp cận chi phí bao gồm các khoản mục lớn sau: -Chi phú nguyên vật chất liên quan đến việc xây dựng thương hiệu -Chi phí nhân công -Chi phí quản lý chung -Lợi nhuận của doanh nghiệp phát triển thương hiệu -Chi phí cơ hội Bước 2: Xác định khấu hao và ước tính giá trị khấu hao lũy kế phù hợp Việc xác định khấu hao và ước tính giá trị khấu hao của thương hiệu thẩm định giá cần phải căn cứ vào chuẩn mực kế toán liên quan đến tài sản cố định vô hình. Theo chuẩn mực kế toán về TSCĐVH thì trong bước này cần xác định 3 vấn đề chính: -Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của thương hiệu cần thẩm định giá -Xác định các loại hao mòn trong phân tích cách tiếp cận chi phí của thương hiệu cần thẩm định giá -Phương pháp ước tính khấu hao thương hiệu Bước 3: Áp dụng công thức để tính ra giá trị thương hiệu Giá trị thương hiệu cần thẩm định giá = Chi phí xây dựng thương hiệu – giá trị hao mòn lũy kế. Ưu và nhược điểm của cách tiếp cận dựa vào chi phí -Ưu điểm: sử dụng tính toán khá rõ rang, dễ hiểu và thích hợp để thẩm định các thương hiệu mới ra đời. -Nhược điểm: không đánh giá được tiềm năng phát triển trong tương lai của thương hiệu và không thích hợp để thẩm định các thương hiệu nổi tiếng, đã xuất hiện từ rất lâu đời. Cách tiếp cận dựa vào thị trường Cách tiếp cận dựa vào thị trường để thẩm định giá trị thương hiệu là quy trình mà tại đó giá trị thị trường của thương hiệu được xác định bằng cách phân tích với các thương hiệu tương tự đó với thương hiệu cần thẩm định giá. Phương pháp so sánh giá bán Các bước tiến hành: Bước 1: Nghiên cứu chi tiết về thương hiệu cần thẩm định giá. Lựa chọn và lên danh mục các yếu tố so sánh. Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu về giá cả từ các thương hiệu có thể so sánh được với thương hiệu cần thẩm định giá đã giao dịch thành công vào thời điểm thẩm định giá. Bước 3: Kiểm tra phân tích các giao dịch, các yếu tố so sánh Bước 4: Phân tích sự khác biệt giữa thương hiệu so sánh và thương hiệu thẩm định giá từ đó điều chỉnh giá của thương hiệu so sánh theo sự khác biệt về các yếu tố so sánh. Bước 5: Ước tính giá trị thương hiệu cần thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích tổng hợp các mức giá chỉ dẫn. Ưu và nhược điểm: Ưu điểm: chứng cứ giao dịch từ thị trường do đó có độ tin cậy cao Nhược điểm: + Lựa chọn tài sản so sánh: số lượng và mức độ tương đồng + Lựa chọn các yếu tố so sánh, cơ sở và nguyên tắc + Cách thức tiến hành điều chỉnh, công thức chưa rõ rang + Thị trường mua bán thương hiệu không công khai, thiếu thông tin Phương pháp tiền bản quyền Các bước tiến hành: Bước 1: Ước tính doanh thu từ việc bán sản phẩm có thương hiệu Bước 2: Xác định tỷ lệ tiền bản quyền hợp lý Bước 3: Ước tính dòng tiền bản quyền Bước 4: Ước tính dòng tiền bản quyền sau thuế Bước 5: Ước tính tốc độ tăng trưởng thương hiệu mãi mãi, vòng đời hữu dụng và suất chiết khấu. Bước 6: Chiết khấu dòng tiền bản quyền sau thuế về giá trị hiện tại. Ưu và nhược điểm Ưu điểm: + Giao thoa giữa hai phương pháp so sánh và thu nhập + Có chứng cứ được rút ra từ thị trường nên có độ tin cậy cao + Ứng dụng cho trường hợp nhượng quyền Nhược điểm: + Khó khăn trong việc xác định tỷ lệ tiền bản quyền + Những điều khoản trong hợp đồng cấp phép mang tính bí mật, dẫn đến những khó khăn trong việc đưa ra một tỷ lệ tốt. Cách tiếp cận dựa vào thu nhập Phương pháp vốn hóa trực tiếp Theo phương pháp này, mức thu nhập do thương hiệu mang lại được chia cho một tỷ lệ vốn hóa hay nhân với một hệ số nhân thu nhập để chuyển thành giá trị thương hiệu. Các bước tiến hành: Bước 1: Ước tính doanh thu trung bình một năm do thương hiệu mang lại có tính đến tất cả các yếu tố liên quan tác động tới thu nhập. Bước 2: Ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác thương hiệu để tạo ra thu nhập. Bước 3: Ước tính tỷ suất vốn hóa. Bước 4: Xác định giá trị thị trường của thương hiệu theo công thức:V= I/R Ưu và nhược điểm: Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng vì có thể suy ra từ chứng cứ thị trường Nhược điểm: khó khăn trong việc xác định dò
Luận văn liên quan