Các mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng một nền kinh tế đạt đến sự ổn
định về các mặt: công nghệ, tỷ lệ ngoại sinh tiết kiệm, tăng trưởng dân số và tiến bộ
kỹ thu t kích thích mức độ tăng trưởng cao hơn (Solow, 1956). Trái với l p lu n tân
cổ điển, trong các lý thuyết tăng trưởng nội sinh, chính phủ đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự tích ũy kiến thức, nghiên cứu và phát triển, đầu tư công,
phát triển nguồn nhân lực, pháp lu t và tr t tự có thể tạo ra sự tăng trưởng cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Hơn nữa, họ cho thấy tiến bộ kỹ thu t khi đưa ra biến nội sinh
cho tăng trưởng (Barro, 1995). Nghiên cứu này phân tích những tác động của thâm
hụt ngân sách đối với tính bền vững của tăng trưởng kinh tế và cung cấp bằng chứng
thực nghiệm mới về tác động của thâm hụt ngân sách lên tiết kiệm và tăng trưởng
kinh tế bền vững dựa trên giả định của mô hình tăng trưởng nội sinh.
Nhóm tác giả ước tính bằng cách sử dụng dạng rút gọn phương pháp GMM
cho các dữ liệu bảng biến đổi giai đoạn 1990-2009 tại ba quốc gia mới nổi bao gồm:
Trung Quốc, Ấn Độ và Nam Phi.
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thâm hụt ngân sách, Tiết kiệm quốc gia và Tăng trưởng kinh tế bền vững ở các nền kinh tế mới nổi: Dữ liệu bảng GMM động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Thâm hụt ngân sách, Tiết
kiệm quốc gia và Tăng
trưởng kinh tế bền vững ở
các nền kinh tế mới nổi: Dữ
liệu bảng GMM động”
2013
- Nhóm 09- K22- NH-
Đêm 2
Họ và tên
1. Lê Vũ Ngọc Anh
2. Trần Công Danh
3. Trần Quốc Huy
4. Trần Thị Tuyết Nga
5.DươngCaoKiềuQuyên
6. Lê Ngọc Thanh Thảo
GVHD: PGS.TS. Sử Đình Thành
MỤC LỤC
Tổng quan: ........................................................................................................ 1
1. Giới thiệu. ............................................................................................................ 2
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây: .............................................................. 2
2.1. Chính sách tài khóa, tiết kiệm và tăng trưởng kinh tế. .................................. 3
2.2. Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách. ............................................................. 4
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. ...................................... 5
3. Mô hình lý thuyết về thâm hụt ngân sách, tiết kiệm và tăng trƣởng kinh tế.6
4. Mô tả dữ liệu. ...................................................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................................. 9
6. Kết quả thực nghiệm: ....................................................................................... 10
6.1. Mô tả và phân tích sự tương quan. .............................................................. 11
6.2. Phân tích hồi quy: ........................................................................................ 12
6.2.1. Các tính chất của dữ liệu. ...................................................................... 13
6.2.1.1. Kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng. ........................................... 13
6.2.1.2. Kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng. ............................................. 15
6.2.2. Kết quả hồi qui. ..................................................................................... 16
6.3. Thảo u n. .................................................................................................... 17
7. Kết luận và các chính sách gợi ý: .................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
1
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
“THÂM HỤT NGÂN SÁCH, TIẾT KIỆM QUỐC GIA
VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG Ở CÁC
NỀN KINH TẾ MỚI NỔI: HƢỚNG TIẾP CẬN DỰA
TRÊN DỮ LIỆU BẢNG GMM ĐỘNG.”
Antonino Buscemi; Alem Hagos Yallwe
Đại học Rome Tor-Vergata, Khoa Kinh tế - Luật.
TỔNG QUAN:
Các mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng một nền kinh tế đạt đến sự ổn
định về các mặt: công nghệ, tỷ lệ ngoại sinh tiết kiệm, tăng trưởng dân số và tiến bộ
kỹ thu t kích thích mức độ tăng trưởng cao hơn (Solow, 1956). Trái với l p lu n tân
cổ điển, trong các lý thuyết tăng trưởng nội sinh, chính phủ đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự tích ũy kiến thức, nghiên cứu và phát triển, đầu tư công,
phát triển nguồn nhân lực, pháp lu t và tr t tự có thể tạo ra sự tăng trưởng cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Hơn nữa, họ cho thấy tiến bộ kỹ thu t khi đưa ra biến nội sinh
cho tăng trưởng (Barro, 1995). Nghiên cứu này phân tích những tác động của thâm
hụt ngân sách đối với tính bền vững của tăng trưởng kinh tế và cung cấp bằng chứng
thực nghiệm mới về tác động của thâm hụt ngân sách lên tiết kiệm và tăng trưởng
kinh tế bền vững dựa trên giả định của mô hình tăng trưởng nội sinh.
Nhóm tác giả ước tính bằng cách sử dụng dạng rút gọn phương pháp GMM
cho các dữ liệu bảng biến đổi giai đoạn 1990-2009 tại ba quốc gia mới nổi bao gồm:
Trung Quốc, Ấn Độ và Nam Phi.
2
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
1. GIỚI THIỆU.
Phúc lợi của các thế hệ kế tiếp được xác định bởi sự tăng trưởng kinh tế bền
vững và chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý. Sự tăng trưởng kinh tế bền vững là yếu tố duy
nhất và quan trọng nhất để thay đổi chất ượng sống của người dân. Chính phủ các
nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển xem tăng trưởng kinh tế như một mục tiêu
cơ bản và nỗ lực nhằm thay đổi cuộc sống của người dân nước họ. Một số quốc gia đạt
được mức tăng trưởng kinh tế cao cung cấp các mô hình cho các quốc gia đang phát
triển khác có thể tìm cách học hỏi nhằm gia tăng sự thịnh vượng.
Cách chính phủ tài trợ các chi tiêu cũng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.
Nếu nền kinh tế tài trợ mạnh mẽ từ thuế sẽ hạn chế việc khuyến khích đầu tư sản xuất
và do đó có thể cản trở sự phát triển. Nếu tài trợ bằng nợ vay cũng ảnh hưởng đến quy
mô của các công ty tư nhân và lãi suất trong nền kinh tế.
Mặc dù các nhà kinh tế đưa ra các kết lu n khác nhau về ảnh hưởng của thâm
hụt ngân sách, nhưng có rất nhiều kết quả thực nghiệm và thế giới thực cũng không
ngừng chứng minh các h u quả tiêu cực của hiện tượng này.
Nghiên cứu thực hiện bởi Fischer (1993), Easterly và Rebelo (1993), Easterly và
cộng sự (1994), Bleaney và cộng sự (2001) chỉ ra các tác dụng phụ của thâm hụt ngân
sách đến tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu của nghiên cứu này à để cung cấp kết quả thực nghiệm mới đối với
các tác động của thâm hụt ngân sách lên tăng trưởng kinh tế bền vững trong ba nền kinh
tế mới nổi: Trung Quốc, Ấn Độ và Nam Phi. Nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM
để ước tính dạng rút gọn của mô hình sử dụng dữ liệu bảng biến đổi giai đoạn 1990-
2009.
Nghiên cứu gồm bảy chương : Phần thứ nhất là giới thiệu. Phần thứ hai thảo lu n
về các mối tương quan giữa các biến số tài khóa, tăng trưởng kinh tế và các dạng khác
nhau của mô hình tăng trưởng. Hơn nữa phần thứ hai cũng phân tích các mẫu hình khác
nhau về tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. Phần thứ ba bao gồm
các cuộc thảo lu n về mô hình lý thuyết liên kết với các phương pháp nghiên cứu. Các
dữ liệu được sử dụng phục vụ nghiên cứu sẽ được mô tả trong phần thứ tư. Phương
pháp nghiên cứu được giải thích trong phần năm. Các kết quả thực nghiệm và kết lu n
của nghiên cứu được trình bày lần ượt trong phần sáu và phần bảy.
3
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY:
2.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIẾT KIỆM VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ.
Nhìn chung các mô hình tăng trưởng có thể được phân thành hai mẫu hình
chính: tân cổ điển (Solow, 1956; Swan, 1956) và nội sinh (Romer, 1986; Lucas, 1988).
Nhưng hai mô hình khác nhau này lại có các ý kiến tranh lu n giống nhau về tác động
của chính sách tài khóa lên mức GDP, trong khi khác nhau về những tác động của chính
sách tài khóa đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo ý thuyết của mô hình tăng trưởng nội sinh, chính phủ đóng một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tích ũy kiến thức, nghiên cứu và phát triển, đầu tư công
hiệu quả, phát triển nguồn nhân ực, pháp u t và tr t tự có thể tạo ra sự tăng trưởng cả
trong ngắn và dài hạn. Về cơ bản, ý thuyết của mô hình tăng trưởng nội sinh có hai
hướng tiếp c n khác nhau. Hướng tiếp c n thứ nhất, có những mô hình tăng trưởng nội
sinh mà trong đó chính phủ có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bằng cách thúc
đẩy các hoạt động riêng với những tác động tích cực bên ngoài1. Trong các mô hình
tăng trưởng nội sinh này cách thức chi tiêu của chính phủ xác định tỷ ệ tăng trưởng dài
hạn theo p u n của Barro (1990). Mô hình tăng trưởng nội sinh của Barro (1990) đã
nghiên cứu rằng sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ hiệu quả được tài trợ bởi thuế
không gây bóp méo sẽ àm tăng tốc độ tăng trưởng trong khi hiệu quả à không rõ ràng
nếu sử dụng chính sách thuế bóp méo. Ngoài ra, sự gia tăng trong chi tiêu không hiệu
quả của chính phủ được tài trợ bởi các oại thuế không bị bóp mép sẽ có tác dụng trung
tính lên tăng trưởng nhưng nếu sử dụng các oại thuế bị bóp méo thì tác động lên sự
phát triển sẽ à tiêu cực.
Cách tiếp c n thứ hai của mô hình tăng trưởng nội sinh giả định rằng chính phủ
cung cấp v t chất phục vụ sản xuất àm tăng sản phẩm biên của vốn tư nhân và do đó
ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế (ví dụ như xem xét chức năng sản xuất tổng
hợp cho thấy lợi nhu n cố định trong việc kết hợp nguồn vốn tư nhân và nguồn vốn
công cùng nhau và làm cho chi tiêu chính phủ nội sinh, sau đó ngay l p tức mang lại
một tỷ lệ tăng trưởng nội sinh)2.
1
Xem chi tiết ở Marshall Alfred (1996).
2
Hướng tiếp c n tương tự Arrow và Kurz (1970).
4
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
Không giống như các mô hình tăng trưởng nội sinh, trong mô hình tăng trưởng
tân cổ điển tiêu chuẩn, tăng trưởng sản ượng trong dài hạn được xác định bằng cách
tăng cung ứng ao động, tích ũy vốn về v t chất và con người, thay đổi công nghệ.
Hơn nữa, nếu tiết kiệm và đầu tư tăng ên như là kết quả của các chính sách tài
khoá hiệu quả, tỷ lệ cân bằng giữa vốn – sản ượng sẽ thay đổi và sau đó tốc độ tăng
trưởng sẽ giúp nền kinh tế đạt được mức sản ượng bình quân đầu người cao hơn,
nhưng trong dài hạn sẽ trở về mức ban đầu.
2.2. ẢNH HƢỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH.
Tác động của chính sách tài khoá đối với tăng trưởng kinh tế là một chủ đề gây
tranh cãi và có từ lâu trong lý thuyết kinh tế, nghiên cứu thực nghiệm, và việc hoạch
định chính sách kinh tế. Các chính phủ tài trợ cho thâm hụt của họ bằng cách phát hành
trái phiếu hoặc tăng tỷ suất thuế hoặc cơ sở thuế hoặc thông qua in tiền. Một số đại diện
kinh tế hợp lý (người tiêu dùng thông minh) có thể thấy rằng một mức thâm hụt cao
hơn ở hiện tại ngụ ý đến việc đánh thuế cao hơn trong tương ai, và họ có thể tăng tiết
kiệm hôm nay để có cách trả những khoản thuế cao hơn. Tuy nhiên, một số đại diện
kinh tế có thể tuỳ thuộc vào ảo giác tài chính hay đơn giản là không quan tâm đến các
khoản thuế cao hơn trong tương lai.
Bernhein (1989) cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn về những tác động của thâm
hụt tài khoá được thực hiện bởi ba mô hình là tân cổ điển, Keynes và tương đương
Ricardo. Theo như các mô hình tân cổ điển, các cá nhân đều có kế hoạch chi tiêu trong
suốt cuộc sống của họ. Bằng cách chuyển các khoản thuế cho các thế hệ tương ai, thâm
hụt ngân sách làm tăng việc chi tiêu ở hiện tại. Hơn nữa bằng cách giả định nguồn lực
ao động à đầy đủ, việc tiêu thụ tăng lên hàm ý một sự giảm đi trong tiết kiệm và lãi
suất phải tăng ên để mang lại sự cân bằng trong các thị trường vốn. Lãi suất cao hơn,
dẫn đến kết quả là sự suy giảm trong đầu tư tư nhân.
Trong khi đó những người theo trường phái Keynes cung cấp một l p lu n thiên
về hiệu ứng đám đông bằng cách quan tâm đến các ảnh hưởng mở rộng của thâm hụt
ngân sách. Keynes tin rằng thâm hụt ngân sách khiến gia tăng sản xuất trong nước, điều
này àm đầu tư tư nhân ạc quan hơn về tương ai của nền kinh tế dẫn đến họ sẽ đầu tư
nhiều hơn (tức là hiệu ứng đám đông). L p lu n Keynes truyền thống có thể khác với
các quan điểm tân cổ điển tiêu chuẩn bởi hai lý do chính. Thứ nhất, lực ượng ao động
5
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
có thể bị thất nghiệp. Thứ hai, nó giả định sự tồn tại của một số ượng lớn các cá nhân
bị hạn chế thanh khoản. Giả định thứ hai đảm bảo rằng sự tiêu thụ tổng hợp rất nhạy
cảm với những thay đổi trong thu nh p khả dụng. Vì v y, những người theo quan điểm
Keynes truyền thống cho rằng thâm hụt ngân sách không lấn át đầu tư tư nhân.
Theo các mô hình tân cổ điển, ngay cả khi thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng bất
lợi đến tiết kiệm quốc gia, nó không làm giảm tốc độ tăng trưởng sản ượng một cách
lâu dài, bởi vì trong các mô hình tăng trưởng kinh tế dài hạn không xét đến sự tiến bộ
kỹ thu t, mà giả định nó là yếu tố ngoại sinh. Tuy nhiên tiết kiệm thấp hơn sẽ dẫn tới
một tỷ lệ giữa vốn trên ao động thấp hơn, phụ thuộc vào sự giảm năng suất biên của
vốn sẽ dẫn đến một tỷ lệ lãi suất thực cao hơn. Một tỷ lệ vốn trên ao động thấp hơn
cũng sẽ dẫn đến năng suất ao động thấp và do đó cuối cùng dẫn đến một tỷ lệ ương
thực tế thấp hơn.
Trái ngược với l p lu n của mô hình tân cổ điển về những ảnh hưởng của thâm
hụt ngân sách, mô hình tăng trưởng nội sinh giả định tiến bộ kỹ thu t như à biến nội
sinh của tăng trưởng (Barro và Sala-i-Martin, 1995). Những mô hình này dựa trên một
định nghĩa rộng hơn về vốn, các ngoại tác tích cực kết hợp của việc tích ũy vốn (ví dụ:
tiến bộ kỹ thu t do công nghệ hàm chứa trong vốn mới). Kết quả, trong nhiều mô hình
tăng trưởng nội sinh, giả định năng suất biên của vốn giảm được thay thế bằng giả định
về năng suất biên không đổi. Điều này cho phép các thay đổi trong tốc độ tăng trưởng
do những thay đổi trong tiết kiệm quốc gia có thể tồn tại trong dài hạn.
2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY.
Tác động của chính sách tài khóa đối với tăng trưởng kinh tế là một chủ đề gây
tranh cãi và có từ lâu trong lý thuyết kinh tế, nghiên cứu thực nghiệm, và hoạch định
chính sách kinh tế. Lý thuyết truyền thống cho rằng, khi các điều kiện khác không thay
đổi, một sự suy giảm trong tiết kiệm của chính phủ gây ra lãi suất tăng, đầu tư giảm, và
tăng trưởng kinh tế ch m lại. Có một số bằng chứng thực nghiệm từ dữ liệu bảng và
hàng loạt chuỗi số liệu theo thời gian đã phân tích những tác động của thâm hụt ngân
sách ên tăng trưởng kinh tế và tiết kiệm.Tác hại của thâm hụt ngân sách lên tăng
trưởng kinh tế đã được thực chứng trong một số nghiên cứu như Rubin và các cộng sự
(2004), Gale và Orszag (2002), Fischer (1993), Easterly và Rebelo (1993), Easterly và
6
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
cộng sự, (1994), Bleaney và cộng sự (2001) và Borcherding và cộng sự (2004). Roy và
Berg (2009) không tìm thấy các kết quả rõ ràng về mối liên hệ trên.
Fischer (1993) đã kết lu n trong nghiên cứu của mình rằng, thâm hụt ngân sách
lớn và tăng trưởng có tương quan ngược chiều với nhau. Vì lạm phát và thị trường
ngoại hối bị bóp méo, điều xảy ra như à kết quả của thâm hụt ngân sách, sẽ ảnh hưởng
bất lợi đến nền kinh tế. Gale và Orszag (2002) kết lu n rằng, thâm hụt ngân sách vẫn có
thể làm ch m tăng trưởng kinh tế vì "các dòng vốn vào đại diện cho sự giảm sút trong
đầu tư nước ngoài ròng của quốc gia và do đó giảm vốn thuộc sở hữu của quốc gia và
làm giảm thu nh p quốc gia trong tương ai".
Borcherding và cộng sự (2004) đã tìm thấy hiện tượng tăng trưởng âm ở các
chính phủ ở 20 quốc gia thuộc khối OECD trong giai đoạn 1970-1997. Easterly và
Rebe o (1992) cũng tìm thấy một mối quan hệ ngược chiều phù hợp giữa tăng trưởng
và thâm hụt ngân sách trong bài nghiên cứu của họ. Hơn nữa, Rubin và cộng sự (2004)
đã cung cấp các điều tra thêm về tăng trưởng âm do sự gia tăng thâm hụt ngân sách
chính phủ qua các l p lu n về việc giảm giá tài sản, giảm tài sản quốc gia, mối lo ngại
lạm phát, giảm tính linh hoạt tài chính đối phó với những cú sốc kinh tế vĩ mô, và àm
giảm niềm tin của nhà đầu tư.
Ghosh và Hendrik (2009) đã nghiên cứu bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian 1973-2004 ở nền kinh tế Mỹ. Kết quả của họ chỉ ra rằng, khi các điều kiện khác
không đổi, một sự gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm ch m tăng trưởng. Tuy nhiên, khi
xảy ra thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai "kép", có xu hướng đi cùng với thâm hụt
ngân sách sẽ khiến tăng trưởng tăng. Do đó, mối quan hệ tổng thể giữa thâm hụt ngân
sách và tăng trưởng kinh tế là không rõ ràng.
7
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
3. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH, TIẾT
KIỆM VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ.
Như chúng ta đã thảo lu n ở trên, trong lý thuyết tăng trưởng nội sinh, chính
sách tài khóa có tác động đáng kể cả về mức độ và tốc độ tăng trưởng sản ượng bình
quân đầu người. Để liên kết các giả thiết lý thuyết với phương pháp thực nghiệm nghiên
cứu, các tác giả đã phân tích ngân sách không cân bằng cụ thể là thâm hụt ngân sách sẽ
ảnh hưởng đến tiết kiệm trong nước và tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào.
Tác giả sử dụng các hàm phổ biến nhất và thu n tiện của chức năng sản xuất, Cobb
Douglas như Barro (1990) và Barro và Sala-i-Martin (1992, 1995) được thể hiện trong
đề tài nghiên cứu của họ.
Họ cho rằng chính phủ cung cấp hàng hóa và dịch vụ (g) như một đầu vào để
cho thấy các ảnh hưởng tích cực của chi tiêu chính phủ và các tác động bất lợi liên quan
đến thuế bị bóp méo (distortionary tax). Khả năng sản xuất, trong mỗi giai đoạn vốn, có
thể được đưa ra như à:
y Ak1 g (1)
Trong đó [0,1] và y là sản ượng bình quân đầu người, A à thước đo năng
suất, k là vốn tự có trên tổng vốn và g là hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi chính
phủ. Hiện tại, chúng ta có thể có hai giả định về vấn đề liên quan khả năng sản xuất
trong nghiên cứu của tác giả. Đầu tiên, ngân sách nhà nước được cân bằng là kết quả
của việc áp dụng thuế không bóp méo trên đầu ra ở một tỷ lệ nhất định () và tổng thuế
tính gộp là (L) sau đó ngân sách bắt buộc trở thành:
g C L ny (2)
Trong đó số ượng các nhà sản xuất trong nền kinh tế là n trong khi C là tiêu
dùng của chính phủ, được giả định là không hiệu quả. Mặc dù về mặt lý thuyết, thuế
đánh trên sản ượng khuyến khích tư nhân đầu tư, còn tổng thuế tính gộp lại thì không
(Barro, 1990). Theo Barro (1990) và Barro và Sala-i-Martin (1992) thể hiện được một
tỷ lệ tăng trưởng dài hạn () dựa trên một chức năng tiện ích rõ ràng và các mô hình
được thể hiện như:
(1 ) (1 ) A1 / (1 ) (g / y) / (1 ) (3)
Trong đó λ và μ đại diện cho các thông số mà chúng tôi giả định trong các chức
năng tiện ích. Phương trình (3) chứng minh rằng thuế bị bóp méo distortionary tax rate),
8
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
() làm giảm tốc độ tăng trưởng () và chi tiêu hiệu quả của chính phủ cho sản xuất
hàng hóa và dịch vụ (g) àm tăng tốc độ tăng trưởng (). Trong phương trình trên (3)
chi tiêu chính phủ không hiệu quả (C) và các loại thuế không bị bóp méo (non-
distortionary taxes) (L) được giả định và không có vai trò quan trọng.
Thứ hai, nới lỏng giả định trạng thái cân bằng ngân sách để tiến tới thâm hụt
ngân sách và phân tích ảnh hưởng của sự thâm hụt lên tăng trưởng kinh tế. Phương
trình (4) tạo ra từ phương trình (2) bao gồm thâm hụt ngân sách theo các nghiên cứu
thực nghiệm của Kneller và cộng sự (1999) và Bleaney và cộng sự (2000) và trở thành:
g C d L ny (4)
Trong đó d là viết tắt của thâm hụt ngân sách. Cả Amanja và Morrisey (2005) và
Matthew (2009) đã ước tăng trưởng trong nghiên cứu của họ dựa theo nghiên cứu của
Kneller và cộng sự (1999) và phương trình như sau:
yi ∑
∑
it (5)
Ta có yt là tốc độ tăng trưởng sản ượng, X là một vector của các biến tài chính,
Z, vector của các biến phi tài chính và jt sai số nhiễu trắng. Về lý thuyết, nếu các ràng
buộc ngân sách được cụ thể đầy đủ và tất cả các thành phần được thể hiện hết, trong
trường hợp đó chúng ta có một ngân sách cân bằng và vector của biến tài chính bằng
không.
∑
(6)
Nhưng nếu một phần tử của X bị bỏ qua (ví dụ xm), thì cộng tuyến hoàn toàn
(nghiên cứu của Kneller và cộng sự, 1999) sẽ không tồn tại và kết quả là chi phí sẽ
không cân bằng với doanh thu. Sau khi bỏ qua yếu tố ở phương trình (5) sẽ trở thành:
yi ∑
∑
it (7)
Cả Amanja và Morrisey (2005) và Matthew (2009) đã kiểm định giả thuyết H0:
( ) thay vì giả thuyết thông thường là = 0. Theo đó, hệ số của biến tài
chính được giải thích như là "ảnh hưởng của sự thay đổi đơn vị trong các biến có liên
quan được bù đắp bởi một sự thay đổi đơn vị trong các yếu bị tố bỏ qua từ hồi quy"
(xem Kneller và cộng sự, 1999:175).
9
Nhóm 09-K22-NH-Đêm 02
4. MÔ TẢ DỮ LIỆU.
Các dữ liệu được sử dụng cho phần hồi quy bắt đầu từ 1990-2008, trong đó tác
giả đã sử dụng dữ liệu từ năm 1988 đến năm 2008. Ngoại trừ một số biến, đa số các
biến ấy từ cơ sở dữ iệu của các báo cáo tổng quan nền kinh tế thế giới (Wor d
Economic Outlook). Mô tả như sau:
GR: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, được sử dụng như một đại
diện của sự tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng hàng năm tỷ ệ với phần
trăm của GDP bình quân đầu người tính bằng c