Thị trường chứng khoán Việt Nam khép lại năm 2011 với chỉsốVN-Index ởmốc 351,55 
điểm, giảm 27,46%; HNX-Index đóng cửa ởmốc 58,74 điểm, giảm 48,6%, xuống mức thấp nhất 
trong lịch sử. Mặc dù đang gặp rất nhiều khó khăn xuất phát từnhiều khía cạnh như ảnh hưởng của 
bối cảnh khó khăn chung của kinh tếtrong, ngoài nước hay do chính từnhững vấn đềnội tại, bất 
cập của thịtrường chứng khoán Việt Nam nhưng với quan điểm của các cơquan quản lý Nhà nước 
thì thịtrường chứng khoán vẫn được xem là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền 
kinh tếnước ta. Do đó, nhiệm vụcần phải đềra trong thời gian tới là vực dậy, tiếp tục thúc đẩy phát 
triển và hoàn thiện thịtrường chứng khoán Việt Nam. 
Tiếp cận vấn đềtừviệc đánh giá thực trạng của thịtrường chứng khoán Việt Nam hiện nay, 
qua đó kiến nghịmột sốgiải pháp nhằm vực dậy và phát triển thịtrường chứng khoán trong thời 
gian tới, tiểu luận môn học Lý thuyết tài chính tiền tệcủa Nhóm có kết cấu 03 phần nhưsau: 
− Phần 1: Lý thuyết vềthịtrường chứng khoán; 
− Phần 2: Thực trạng thịtrường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay; 
− Phần 3: Các giải pháp kiện toàn thịtrường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3647 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam và các giải pháp trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
BÀI LUẬN 
 ĐỀ TÀI 
Thị trường chứng khoán Việt Nam và 
các giải pháp trong thời gian tới 
Nhóm 5-K21.Đêm 
 2
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3 
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 4 
I. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (TTCK): ................................... 4 
1. Cơ sở hình thành thị trường chứng khoán: ................................................................ 4 
2. Khái niệm, bản chất, cơ cấu tổ chức và vai trò của thị trường chứng khoán: .............. 4 
3. Phân loại thị trường chứng khoán: ............................................................................. 6 
4. Các chủ thể hoạt động trên thị trường chứng khoán: ................................................. 8 
5. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán: .......................................... 10 
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY: ... 11 
1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam: ......................................................... 11 
2. Nguyên nhân sụt giảm của thị trường chứng khoán 2011: ............................... 16 
III. CÁC GIẢI PHÁP KIỆN TOÀN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 
TRONG THỜI GIAN TỚI: ................................................................................................ 19 
1. Chủ trương vực dậy thị trường chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian tới: ....... 19 
2. Một số giải pháp kiện toàn thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................ 21 
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 26 
 3
LỜI MỞ ĐẦU 
Thị trường chứng khoán Việt Nam khép lại năm 2011 với chỉ số VN-Index ở mốc 351,55 
điểm, giảm 27,46%; HNX-Index đóng cửa ở mốc 58,74 điểm, giảm 48,6%, xuống mức thấp nhất 
trong lịch sử. Mặc dù đang gặp rất nhiều khó khăn xuất phát từ nhiều khía cạnh như ảnh hưởng của 
bối cảnh khó khăn chung của kinh tế trong, ngoài nước hay do chính từ những vấn đề nội tại, bất 
cập của thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng với quan điểm của các cơ quan quản lý Nhà nước 
thì thị trường chứng khoán vẫn được xem là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền 
kinh tế nước ta. Do đó, nhiệm vụ cần phải đề ra trong thời gian tới là vực dậy, tiếp tục thúc đẩy phát 
triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Tiếp cận vấn đề từ việc đánh giá thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, 
qua đó kiến nghị một số giải pháp nhằm vực dậy và phát triển thị trường chứng khoán trong thời 
gian tới, tiểu luận môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ của Nhóm có kết cấu 03 phần như sau: 
− Phần 1: Lý thuyết về thị trường chứng khoán; 
− Phần 2: Thực trạng thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay; 
− Phần 3: Các giải pháp kiện toàn thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. 
 4
NỘI DUNG 
I. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (TTCK): 
1. Cơ sở hình thành thị trường chứng khoán: 
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, 
phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn 
cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau đó, khi 
cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết 
không đáp ứng được. Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu 
cầu tài chính của nhau – đó là thị trường tài chính. 
Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, 
tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, thị trường tài chính bao 
gồm: 
− Thị trường tiền tệ: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn dưới một năm. 
− Thị trường vốn: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. 
 Tóm lại: ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ 
yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát 
triển ngày càng cao. Chính vì vậy, thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy 
động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, 
Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi 
một bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán 
chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của 
thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại. 
2. Khái niệm, bản chất, cơ cấu tổ chức và vai trò của thị trường chứng khoán: 
2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán: 
TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán, 
các giấy ghi nợ trung và dài hạn (thường từ một năm trở lên) nhằm mục đích kiếm lời. 
 5
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, TTCK được quan niệm là một thị trường có tổ 
chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung 
và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng 
khoán. Chứng khoán là chứng thư hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của 
người chủ sở hữu và có thể mua bán, chuyển nhượng trên thị trường. 
2.2 Bản chất của thị trường chứng khoán: 
Bản chất của TTCK là nơi phân phối lại các nguồn vốn tiết kiệm từ chủ thể thặng dư vốn sang 
chủ thể thiếu vốn. Là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung cầu của vốn đầu tư mà ở đó giá cả 
của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức 
phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. 
2.3 Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán: 
Bất cứ một TTCK nào của bất cứ nước nào, dù mới thành lập hay đã phát triển, đều cấu thành 
bởi hai bộ phận thị trường có tổ chức khác nhau: 
- Thị trường sơ cấp (primary market) là giai đoạn khởi đầu của TTCK. Đây là nơi mua bán 
những chứng khoán mới phát hành. Vì vậy, trong thực tế thị trường sơ cấp còn được gọi là thị 
trường phát hành chứng khoán. Nguồn vốn chủ yếu của thị trường này là nguồn tiết kiệm của công 
chúng cũng như một số tổ chức phi tài chính. Như vậy thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan 
trọng nhất của TTCK đó là chức năng kinh tế: mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần sử 
dụng, đưa nguồn tiết kiệm vào công cuộc đầu tư. Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hóa 
cho thị trường giao dịch và làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế. 
- Thị trường thứ cấp (secondary market) còn được gọi là thị trường cấp hai, là nơi giao dịch mua 
bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp và là một bộ phận quan trọng của 
TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Những chứng khoán giao dịch ở đây có thể được 
mua đi bán lại nhiều lần với giá cả cao thấp khác nhau. Vì vậy trong thực tế, thị trường thứ cấp còn 
được gọi là thị trường giao dịch luân chuyển chứng khoán, là nơi chủ yếu tạo điều kiện trao đổi 
chứng khoán “cũ”, mà chủ sở hữu của chúng lúc này nhà đầu tư, chứ không phải là của công ty 
phát hành, càng không phải của Sở giao dịch. Thị trường thứ cấp thực hiện các chức năng: tạo dễ 
dàng để bán những công cụ tài chính nhằm thu tiền mặt, lấy ngân quỹ, tức là tạo cho các công cụ 
 6
tài chính tăng cao tính thanh khoản; kiếm lời từ việc nắm giữ chứng khoán; xác định giá chứng 
khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do (cạnh tranh hoàn hảo); giá hợp lý trên thị trường thứ cấp ảnh 
hưởng đến giá phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. 
2.4 Vai trò của thị trường chứng khoán: 
TTCK có vai trò góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút và kiểm 
soát vốn đầu tư nước ngoài, kích thích các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn và lành mạnh 
hơn. TTCK là hình thức huy động vốn mà không gây ảnh hưởng đến lạm phát và thực thi chính 
sách tiền tệ, là công cụ đánh giá hoạt động kinh doanh, là phong vũ biểu của nền kinh tế. 
3. Phân loại thị trường chứng khoán: 
3.1 Căn cứ về phương diện pháp lý, thị trường chứng khoán được chia làm các loại sau: 
- Thị trường sàn giao dịch hay Sở giao dịch hoặc thị trường niêm yết tập trung: thị trường sàn 
giao dịch là một thị trường được tổ chức tập trung có địa điểm giao dịch cố định. Chứng khoán 
được mua bán là loại đã được niêm yết tại Sở giao dịch, việc mua bán được thực hiện theo phương 
thức đấu giá hai chiều giữa đại diện người mua và đại diện người bán. Các môi giới sàn giao dịch 
cùng nhau trả giá cạnh tranh và sẽ thực hiện giao dịch khi đạt được giá thỏa đáng nhất cho khách 
hàng đầu tư. 
- Thị trường phi tập trung – Thị trường OTC: đúng như tên gọi, thị trường phi tập trung được tổ 
chức không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định như thị trường sàn giao dịch, mà dựa vào một 
hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng giữa các công ty chứng khoán 
với nhau, thông qua một sự trợ giúp quyết định nhiều đến hiệu quả hoạt động, đó là phương tiện 
thông tin. Việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và internet với sự trợ giúp 
của các thiết bị đầu cuối. Thị trường OTC là nơi ít “kén” chứng khoán giao dịch hơn thị trường sàn 
giao dịch. Tuy nhiên, chứng khoán giao dịch vẫn phải là loại đáp ứng các chuẩn mực và được phép 
giao dịch đại chúng. Đặc biệt, đây là thị trường đảm nhận vai trò bán ra các chứng khoán phát hành 
mới, do công ty chào bán lần đầu. 
- Thị trường thứ ba: đây là thị trường giao dịch các chứng khoán đã niêm yết tại Sở giao dịch 
nhưng theo cơ chế OTC. Ở Mỹ thị trường này được lập ra do yêu cầu của các nhà đầu tư cần mua 
 7
bán với số lượng lớn, có thể gọi là “mua sỉ” chứng khoán niêm yết thông qua thương lượng. Các 
thương vụ được thu xếp bởi các công ty chứng khoán là nhà tạo giá của thị trường OTC, các công 
ty này phải đăng ký và được phép mua bán lô lớn chứng khoán niêm yết. 
- Thị trường thứ tư: để tạo thuận lợi cho các tổ chức tài chính chuyên nghiệp có điều kiện trực 
tiếp mua bán chứng khoán cho tổ chức của mình, các thị trường lớn có lập ra một mạng giao dịch 
nội bộ gọi là “INSTINET” phục vụ cho việc giao dịch các khối lượng lớn chứng khoán giữa họ với 
nhau. Cả loại niêm yết trên sàn hoặc loại mua bán OTC đều có thể đem ra giao dịch. Các tổ chức 
tham gia vào mạng này thường là các ngân hàng, các quỹ hỗ tương đầu tư, các đại diện quản lý quỹ 
hưu trí và nhiều tổ chức khác tùy theo quy định. 
3.2 Căn cứ vào địa điểm phát hành, thị trường chứng khoán được chia làm hai loại: 
- TTCK chính thức – Sở giao dịch chứng khoán còn gọi là TTCK tập trung như đã trình bày ở 
trên. 
- TTCK phi chính thức gồm có 2 loại: một là TTCK bán tập trung, một là thị trường thứ ba cũng 
đã trình bày ở trên. 
3.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán được chia làm 2 loại: 
- Thị trường giao ngay: còn gọi là thị trường thời điểm, có nghĩa là thị trường giao dịch mua bán 
theo giá của ngày hôm đó. Còn việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày 
tùy theo mỗi TTCK quy định riêng số ngày này. 
- Thị trường tương lai: là thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng mà giá cả được 
thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ 
hạn nhất định ở tương lai (có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm…). 
3.4 Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng khoán, thị trường 
chứng khoán chia làm 3 loại: 
- Thị trường cổ phiếu: giao dịch mua bán những cổ phiếu thường và những cổ phiếu ưu đãi. 
- Thị trường trái phiếu: giao dịch mua bán trái phiếu dài hạn kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái 
nhà nước, trái phiếu công ty, trái phiếu cầm cố. 
 8
- Thị trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán: giao dịch mua bán những hợp đồng về 
quyền lựa chọn, những giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu… 
4. Các chủ thể hoạt động trên thị trường chứng khoán: 
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, 
nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. 
4.1 Chủ thể phát hành: 
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Chủ thể phát hành là 
người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. Chủ thể phát hành gồm có: 
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu 
địa phương, trái phiếu kho bạc, nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ cho những công trình lớn thuộc cơ sở 
hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hóa giáo dục, y tế hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách; 
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty; 
- Các tổ chức tài chính như là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ 
thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ. 
4.2 Nhà đầu tư: 
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể 
được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. 
- Các nhà đầu tư cá nhân: nhà đầu tư cá nhân là các hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗi 
tạm thời tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận; 
- Các nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế tài chính thường xuyên mua bán chứng khoán với số 
lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường là các ngân hàng thương 
mại, các công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ… 
4.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán: 
- Công ty chứng khoán: là các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Pháp luật hoạt động 
trên TTCK. Tùy theo số vốn điều lệ và nội dung trong đăng ký kinh doanh mà công ty chứng 
 9
khoán có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như: môi giới chứng 
khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng 
khoán. 
- Các ngân hàng thương mại: ở một số nước các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có 
để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận qua việc đầu tư vào chứng khoán. Ở Việt Nam, các ngân hàng 
thương mại thành lập các công ty con chuyên doanh trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. 
- Các trung gian tài chính khác như quỹ đầu tư, … 
4.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: 
- Cơ quan quản lý Nhà nước: nhận thấy cần thiết phải có một cơ quan bảo vệ lợi ích của các nhà 
đầu tư và đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách thông suốt cũng như việc thanh tra giám sát hoạt 
động của các chủ thể trên thị trường chính là việc cần thiết phải có một cơ quan thực hiện các 
nhiệm vụ trên. Ở Việt Nam có Ủy ban chứng khoán nhà nước thuộc Bộ Tài Chính. 
- Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận hành thị trường thông 
qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ cho các họat động giao dịch trên 
Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao 
dịch trên Sở giao dịch phù hợp với quy định của Pháp luật. 
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là một tổ chức tự quản và thường thực hiện một số 
chức năng chính sau: khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán, ban hành và 
thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở của Pháp luật về chứng khoán, điều tra và giải quyết 
các tranh chấp giữa các thành viên trong thẩm quyền, hợp tác với các cơ quan nhà nước và các cơ 
quan khác để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động chứng khoán. 
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và 
tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. 
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực 
thanh toán vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát 
hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm vì thế thường gắn với một đợt phát 
hành cụ thể chứ không phải cho công ty. 
 10
Ngoài ra, chủ thể hoạt đông trên TTCK còn có các công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, các 
tổ chức tài trợ chứng khoán… 
5. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán: 
5.1 Nguyên tắc trung gian: 
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên TTCK đều được thực hiện thông qua các 
trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của 
khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như 
cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư... 
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thỏa thuận với nhau để mua bán 
chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ 
nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh. 
5.2 Nguyên tắc đấu giá: 
Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất 
cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai 
hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động: 
− Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. 
− Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập vào hệ thống máy 
chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá 
này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất. 
5.3 Nguyên tắc công khai: 
Tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán 
công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công 
khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với 
công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được 
công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào TTCK. 
 Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán được hình thành một cách 
thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nước trên thế giới hiện 
 11
nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất 
nước đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới 
các điểm dân cư). 
Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng 
với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt. 
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY: 
1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam: 
Đối với các nước phát triển, các chỉ báo của TTCK được xem như là một công cụ phản ánh 
động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và khá chính xác nhất. Chính vì vậy, TTCK luôn 
được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế. 
TTCK Việt Nam trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển (từ năm 2000 đến năm 2011) đã 
từng bước khẳng định vai trò của nó như là một kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế bổ 
sung cho hệ thống ngân hàng. Có thể sơ lược lịch sử hình thành TTCK Việt Nam như sau: 
1.1 Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2000-2005: 
Năm 2000, với 02 công ty niêm yết khi đưa Thị trường giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí 
Minh vào hoạt động, TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn cung hàng hóa khan 
hiếm, chỉ số VN-Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04 điểm ngày 25/06/2001. Sau đó, 
thị trường đã liên tục sụt giảm trong suốt 03 năm sau đó trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối năm 
2003. Năm 2005, sau khi Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động, tổng số các 
công ty niêm yết trên cả hai thị trường là 44 công ty với tổng giá trị n