Đề tài Thị trường cổ phiếu Việt Nam thực trạng và giải pháp

Ngày nay, thị trường chứng khoán và các mã cổ phiếu đã dần trở nên quen thuộc đối với đông đảo người dân Việt Nam. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển nếu có sự tham gia ngày càng đông của những người có kiến thức sâu rộng về thị trường chứng khoán. Mỗi mã cổ phiếu đều có sự hấp dẫn riêng vốn có của nó tạo nên một thị trường mà ở đó hàng hóa thật sinh động và đa dạng. Tham gia vào thị trường này không chỉ quan trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó còn quan trọng đối với mỗi người bởi vì khả năng đầu tư sinh lợi. Vì vậy, mỗi người tuỳ theo điều kiện, khả năng của mình mà cần phải tiếp cận thật nhanh để tham gia đầu tư có hiệu quả vào thị trường chứng khoán. Chính các hoạt động đó sẽ góp phần làm phong phú cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo thời gian và sự phát triển của thị trường dẫn đến yêu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán đối với các mã cổ phiếu. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không của các công ty đang niêm yết đồng thời việc công bố thông tin liệu có đủ độ tin cậy, chính xác, kịp thời để thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu các thực trạng cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút nhà đầu tư, xây dựng một thị trường chứng khoán lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay.

pdf54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3451 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường cổ phiếu Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Môn Thị Trường Tài Chính Đề tài : THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Lớp: Ngân hàng Ngày 2 Nhóm : 1 Khóa : Cao học K20 TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2012 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 1 – Ngân hàng ngày 2 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ----- 1. TP. HCM – Thành phố Hồ Chí Minh. 2. TTCK ­ Thị trường chứng khoán. 3. VĐL – Vốn điều lệ. 4. CP – Cổ phiếu 5. TTLKCK – Trung tâm lưu ký chứng khoán 6. KQSXKD – Kết quả sản xuất kinh doanh 7. UBCKNN – Ủy ban chứng khoán nhà nước 8. CTCK – Công ty chứng khoán 9. CTCP – Công ty cổ phần 10. NHNN – Doanh nghiệp nhà nước Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm 2 Trang 2 MỤC LỤC LỜ I MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU .................................. ..3 1.1 .............................................................................................................................. Cổ phiếu .................................................................................................................................................3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu 3 1.1.2 Đặc điểm của cổ phiếu 3 1.1.3 Phân loại cổ phiếu 4 1.1.4 Phát hành cổ phiếu 8 1.2 .................................................................................... Tổng quan về thị trường cổ phiếu .................................................................................................................................................9 1.2.1 Khái niệm 9 1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu .................................. 9 1.2.3 Vai trò của thị trường cổ phiếu 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 14 2.1 ...............................................................................................................Thị trường sơ cấp ...............................................................................................................................................14 2.2 ............................................................................................................. Thị trường thứ cấp ...............................................................................................................................................20 2.2.1 Giai đoạn 2000 ­ 200521 2.2.2 Giai đoạn 2006 ­ 2007 22 2.2.3 Giai đoạn 2008 ­ 2009 23 2.2.4 Giai đoạn 2010 ­ 2011 24 2.3 ....................................................................................................Thị trường phi tập trung ...............................................................................................................................................28 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 1 – Ngân hàng ngày 2 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 2.4 ......................................................... Đánh giá chung về thị trường cổ phiếu Việt Nam ...............................................................................................................................................31 2.4.1 Những thành tựu đạt được 31 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 32 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM 37 3.2 Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đầu tư .............................................37 3.2 ....................................... Nhóm giải pháp về nâng cao tính minh bạch trên thị trường .. 38 3.3 Nhóm giải pháp phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa .........................................................................................................................................40 3.4 .............................................................. Nhóm giải pháp thu hút đông đảo nhà đầu tư ...............................................................................................................................................42 KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 48 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 1 LỜ I GIỚI THIỆU ----  ---  Tính cấp thiết Ngày nay, thị trường chứng khoán và các mã cổ phiếu đã dần trở nên quen thuộc đối với đông đảo người dân Việt Nam. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển nếu có sự tham gia ngày càng đông của những người có kiến thức sâu rộng về thị trường chứng khoán. Mỗi mã cổ phiếu đều có sự hấp dẫn riêng vốn có của nó tạo nên một thị trường mà ở đó hàng hóa thật sinh động và đa dạng. Tham gia vào thị trường này không chỉ quan trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó còn quan trọng đối với mỗi người bởi vì khả năng đầu tư sinh lợi. Vì vậy, mỗi người tuỳ theo điều kiện, khả năng của mình mà cần phải tiếp cận thật nhanh để tham gia đầu tư có hiệu quả vào thị trường chứng khoán. Chính các hoạt động đó sẽ góp phần làm phong phú cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo thời gian và sự phát triển của thị trường dẫn đến yêu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán đối với các mã cổ phiếu. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không của các công ty đang niêm yết đồng thời việc công bố thông tin liệu có đủ độ tin cậy, chính xác, kịp thời để thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu các thực trạng cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút nhà đầu tư, xây dựng một thị trường chứng khoán lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho Nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển thị trường chứng khoán.  Mục đích nghiên cứu Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm 2 Trang 2 Nhiên cứu thị trường cổ phiếu Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp để ngày càng thu hút nhiều nhà đẩu tư hơn, phát triển mạnh hơn nữa các giao dịch về cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.  Phương pháp nghiên cứu Phân tích thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam trong giới hạn tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM và khảo sát thực tế để đưa ra những nhận xét sát xao nhất.  Bố cục của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục chặt chẽ và xuyên suốt. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 3 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU 1.1. Cổ phiếu 1.1.1. Khái niệm Cổ phiếu là giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ đông đó đã mua ở một Công ty cổ phần, chứng thực về việc đóng góp vào Công ty cổ phần, đem lại cho người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần và được quyền tham gia quản lý công ty. Theo Luật Chứng Khoán Việt Nam, cổ phiếu là lọai chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. 1.1.2. Đặc điểm của cổ phiếu Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: ­ Cổ phiếu là chứng khoán vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn. ­ Cổ tức không được xác định trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán. ­ Cổ phiếu có mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng. Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm 2 Trang 4 ­ Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình. ­ Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu ­ Cổ phiếu có tính rủi ro cao phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển của Công ty cổ phần. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. 1.1.3. Phân loại cổ phiếu Một Công ty cổ phần có thể phát hành 2 loại cổ phiếu: a) Cổ phiếu thường Giấy chứng nhận cổ phần, thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty, quyền sở hữu được bỏ phiếu của công ty và những cổ phiếu này vĩnh viễn tồn tại cùng với những quãng đời hoạt động của công ty.  Đặc điểm của cổ phiếu thường ­ Không có kỳ hạn và không hoàn vốn. ­ Cổ tức phụ thuộc vào KQSXKD và chính sách chia cổ tức trong từng thời kỳ. ­ Cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý khi công ty phá sản. ­ Giá cả biến động.  Trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông: Trách nhiệm ­ Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn, không được rút lại. ­ Cổ đông phổ thong chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp. Quyền lợi: ­ Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng với số cổ phần sở hữu gọi là cổ tức. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 5 ­ Quyền được chia tài sản thanh lý: trường hợp công ty bị giải thể, cổ đông thường cũng được chia phần những giá trị tài sản thanh lý. ­ Quyền bỏ phiếu: Cổ đông thường có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia đại hội cổ đông. ­ Quyền mua cổ phiếu mới: Cổ đông thường có quyền được mua trước cổ phiếu mới khi công ty phát hành thêm để tăng vốn.  Các loại giá cổ phiếu ­ Mệnh giá (Par­value): là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu. ­ Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành là tỷ lệ giữa VĐL của công ty cổ phần/ Tổng số cổ phần phát hành. ­ Thư giá (Book value): là giá cổ phần ghi trên sổ sách kế tóan, phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định. ­ Giá trị sổ sách mỗi cổ phần là tỷ lệ giữa vốn cổ phần/số cổ phần thường đang lưu hành (Vốn CP = Tổng TS ­ Nợ ­ Cổ phần ưu đãi) ­ Giá trị nội tại (Intrinsic value): là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại, căn cứ tính toán: + Cổ tức công ty. + Kỳ vọng phát triển công ty. + Lãi suất thị trường. ­ Thị giá (market value): là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị thực của cổ phiếu.  Cổ tức ­ Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ họat động SXKD của công ty. ­ Cổ tức thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi. ­ Cổ tức được công bố theo năm và trả theo Quý.  Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức: Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm 2 Trang 6  Chính sách chia cổ tức của công ty phụ thuộc vào: ­ Kết quả họat động SXKD của công ty trong năm, căn cứ là thu nhập ròng của công ty sau khi trừ lãi và thuế. ­ Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần. ­ Chính sách tài chính trong năm tới. ­ Hạn mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tư. ­ Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.  Lợi tức và rủi ro Lợi tức của cổ phiếu ­ Cổ tức + Phụ thuộc vào KQKD và chính sách chia cổ tức của công ty + Công ty có thể trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu ­ Lợi tức do chênh lệch giá Rủi ro của cổ phiếu ­ Rủi ro hệ thống: ­ Rủi ro thị trường: xuất hiện do phản ứng của NĐT đối với sự kiện hữu hình hay vô hình. ­ Rủi ro lãi suất: xuất hiện do sự thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ tác động đến toàn bộ hệ thống chứng khoán ­ Rủi ro sức mua: tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư ­ Rủi ro không hệ thống: khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng sự thay đổi trong thu nhập từ cổ phiếu công ty  sự không chắc chắn trong khả năng thanh toán của công ty THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 7  Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu Nhân tố kinh tế ­ Mức thu nhập DN ­ Lãi suất thị trường ­ Xu hướng KD Nhân tố phi kinh tế: thay đổi điều kiện chính trị, cơ cấu quản lý hành chính, điều kiện tự nhiên, điều kiện văn hóa… Nhân tố thị trường: ­ Biến động thị trường ­ Tác động quan hệ cung – cầu Nhân tố khác: yếu tố tâm lý đầu tư theo phong trào, hành vi tiêu cực trên TTCK. b) Cổ phiếu ưu đãi: Thể hiện quyền lợi sở hữu trong một công ty, tuy nhiên những cổ đông nắm loại cổ phiếu này được hưởng một số ưu đãi hơn so với những cô đông thường  Đặc điểm: g iống cổ phiếu thường ­ Cũng là chứng khoán vốn, không kỳ hạn, không hoàn vốn. ­ Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu của công ty. ­ Đặc điểm giống trái phiếu: ­ Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá.  Phân loại: Cổ phiếu ưu đãi có lũy kế lãi (cumulative preferred stocks) Trường hợp công ty làm ăn không có lợi nhuận để trả cổ tức, thì phần còn lại thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Coå phieáu öu ñaõi khoâng luyõ keá laõi (non cumulative preferred stocks) Trường hợp công ty làm ăn không có lợi nhuận để trả cổ tức, thì khoản cổ tức đó sẽ bị mất luôn. Qua kỳ hoạt động tiếp theo, dù công ty làm ăn có hiệu Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm 2 Trang 8 quả, có lời cao khoản cổ tức chưa chi trả của kỳ trước cũng không được truy lĩnh chỉ chi trả khoản cổ tức của kỳ hiện hành. Cổ phiếu ưu đãi dự phần (participating preferred stocks) Người chủ sở hữu loại cổ phiếu này ngoài việc nhận cổ tức đã công bố có thể nhận thêm khoản cổ tức đặc biệt, nếu cổ tức của cổ phiếu thường vượt quá một lượng tiền nhất định. Cổ phiếu ưu đãi không dự phần (participating preferred stocks) Người chủ sở hữu không được hưởng thêm phần lợi tức nào vào những năm công ty làm ăn phát đạt vượt mức. 1.1.4. Phát hành cổ phiếu  Khái niệm phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ phiếu lần đầu tiên của công ty cổ phần trên thị trường sơ cấp.  Phân loại phát hành cổ phiếu: ­ Căn cứ vào đợt phát hành: phát hành lần đầu và phát hành bổ sung. ­ Căn cứ vào tính chất đợt phát hành: phát hành trực tiếp hoặc gián tiếp ­ Căn cứ vào phương thức phát hành: phát hành chào bán toàn phần và phát hành chào bán từng phần. ­ Căn cứ vào phạm vi phân phối: phát hành nội bộ (riêng lẻ). ­ Phát hành ra công chúng: + Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO). + Phát hành cổ phiếu bổ sung ra công chúng.  Các phương thức phát hành cổ phiếu: có 2 phương thức phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp bao gồm  Phát hành riêng lẻ: là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tố chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu dài) công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí…với những hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.  Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 9 người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng: Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Bao gồm: ­ IPO sơ cấp: cổ phần được bán đầu tiên ra công chúng nhằm tăng vốn. ­ IPO thứ cấp: cổ phần được bán từ số cổ phần hiện hữu. Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty ra công chúng 1.2 Tổng quan về thị trường cổ phiếu 1.2.1. Khái niệm Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hóa được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là các cổ phiếu 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Những dấu hiệu của một thị trường chứng khoán đã xuất hiện ngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở các thành phố lớn của các nước phương Tây, trong cácc phiên chợ hay hội chợ, các thương gia thường gặp gỡ tiếp xúc với nhau để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất kỳ hàng hóa, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ XV, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia. Năm 1453, ở thành phố Bruges (Bỉ), buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại một lữ quán của gia đình Vanber. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da­ tượng trưng cho 3 loại giao dịch: giao dịch hàng hóa, giao dịch ngoại tệ và giao dịch chứng khoán động sản. Vào năm 1457, thành phố ở Burges (Bỉ) mất đi sự phồn vịnh do eo biển Even bị lấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ). Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm 2 Trang 10 Ở đây, thị trường phát triển rất nhanh chóng, các thị trường như vậy cũng được thành lập ở Anh, Pháp, Đức, Mỹ. Sau một thời gian hoạt động, thị trường không chứng tỏ khả năng đáp ứng được yếu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị trường khác nhau: thị trường hàng hóa, thị trường hối đoái, trị trường chứng khoán,…với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Như vậy, thị trường chứng khoán được hình thành cùng với thị trường hàng hóa và thị trường hối đoái. Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kỳ khủng hoảng nhất là vào năm 1875 – 1913, thị trường chứng khoán phát triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929, ngày được gọi là “ngày thứ năm đen tối”, đây là ngày mở đầu của cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán New York, và sau đó lan rộng ra các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi, phát triển mạnh. Nhưng rồi cuộc khủng hoảng tài chính năm 1987, một lần nữa đã
Luận văn liên quan