Đề tài Thị trường dịch vụ bảo hiểm Việt Nam trước xu thế hội nhập

Theo từ điển Bách khoa to àn thư Việt Namthì Bảo hiểm là chức năng kinh tế mà mục đích là bồi thường những thiệt hại về của cải hay sức kho ẻ, tính mạng con người, bằng cách đảm nhiệm những rủi ro v à đền bù những rủi ro ấy. Người muốn được bảo hiểmphải mua bảo hiểmvà khi bị thiệt hại th ì được bồi thường. Việc bồi th ường được quy định bằng một hợp đồng giữa tổ chức bảo hiểm và ngư ời được bảo hiểm. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm có th ể do nhà nước đảm nhiệm hoặc do công t ytư nhân đ ảm nhiệm có sự kiểm soát của chính phủ.  Theo Dennis Kessler :Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông v ào sự bất hạnh của số ít.  Theo Monique Gaullier :Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một b ên là ngư ời được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi l à phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho ng ười thứ ba trong tr ường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền b ù các tổn thất đ ược trả bởi một b ên khác: đó l à người bảo hiểm. Ng ười bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với to àn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các ph ương pháp c ủa thống kê.  Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa : Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ ch ức chuyển nh ượng rủi ro cho công ty b ảo hiểm, công ty đó sẽ bồi th ường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm v à phân chia giá tr ị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.

pdf39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4783 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường dịch vụ bảo hiểm Việt Nam trước xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MUÏC LUÏC I. MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1 I.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .......................................................................................... 1 1. BẢO HIỂM ........................................................................................................... 1 2. BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ............................................................................... 2 3. BẢO HIỂM NHÂN THỌ ...................................................................................... 3 4. TÁI BẢO HIỂM.................................................................................................... 4 5. MÔI GIỚI BẢO HIỂM ......................................................................................... 5 I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BẢO HIỂM............ 5 II. NHỮNG CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ...........................8 II.1. Các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Th ương mại Việt Mỹ ............................. 8 II.2. Những cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam tại WTO ........................... 9 1. Cam kết đối với các bảo hiểm gốc: ........................................................................ 9 2. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ ....................................................................................... 9 3. Cung cấp dịch vụ qua biên giới............................................................................ 10 4. Phương thức hiện diện thương mại ...................................................................... 10 5. Việt Nam chưa cam kết hiện diện thể nhân trừ các cam kết chung đ ược áp dụng cả đối với dịch vụ bảo hiểm. ........................................................................................... 11 II.3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAM KẾT ĐẾN THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ............................................................................................................................ 11 1. Về cam kết cung cấp dịch vụ qua bi ên giới.......................................................... 12 2. Về các cam kết hiện diện thương mại .................................................................. 12 3. Cam kết liên quan đến kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc ....................... 13 4. Cam kết xoả bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc sau một năm ..................................... 13 II.4. SỰ CHUẨN BỊ CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM TR ƯỚC THỜI ĐIỂM GIA NHẬP WTO................................................................................................ 14 III. PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ...............................................................................15 III.1. Những cơ hội đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO .. ......................................................................................................................... 15 1. Sự phát triển của nền kinh tế................................................................................ 15 2. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nh à nước ............................................................. 16 3. Trình độ dân trí ngày càng nâng cao .................................................................... 16 4. Chế độ quản lý nhà nước ..................................................................................... 16 III.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO ......................................................................................................................... 16 1. Nguy cơ bị thu hẹp thị trường .............................................................................. 17 2. Doanh nghiệp Bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài được cung cấp một số sản phẩm bảo hiểm qua biên giới (vào Việt Nam)...................................................................... 17 3. Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng .................................................................... 18 4. Áp dụng công nghệ mới ngày càng gia tăng......................................................... 18 5. Tính liên kết – cộng đồng .................................................................................... 18 IV. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ..........................................................................................19 IV.1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ......... 19 1. Chế độ quản lý nhà nước ..................................................................................... 19 2. Uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam................................................................ 19 3. Thế mạnh địa lý ................................................................................................... 19 4. Thế mạnh về văn hóa ........................................................................................... 19 5. Thế mạnh về pháp luật......................................................................................... 19 IV.2. NHỮNG ĐIỂM YẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM TRONG NƯỚC 20 1. Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đã bộc lộ nhiều yếu kém.............................. 20 2. Đầu tư công nghệ thiếu đồng bộ, kém hiệu quả .................................................... 21 3. Việc giải quyết bồi thường còn nhiều vướng mắc ................................................ 21 V. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ......22 V.1. Góp phần duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế - xã hội............................ 22 V.2. Phạm vi, quy mô thị trường bảo hiểm được mở rộng ........................................... 24 V.3. Doanh nghiệp bảo hiểm trong nước từng bước hoàn thiện bản thân để thích ứng với tiến trình hội nhập .................................................................................................... 24 V.4. Vai trò Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm được nâng cao. ...................... 24 V.5. Những thành tựu của năm 2007 chứng tỏ thị tr ường Bảo hiểm Việt Nam tiếp tục phát triển trong năm đầu tiên gia nhập WTO.................................................................. 25 1. Năng lực tài chính: .............................................................................................. 25 2. Doanh thu:........................................................................................................... 25 3. Dự phòng nghiệp vụ: ........................................................................................... 26 4. Đầu tư: ................................................................................................................ 26 VI. GIẢI PHÁP CHO NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM TRƯỚC XU THẾ HỘI NHẬP .......27 VI.1. Về phía nhà nước ............................................................................................. 27 VI.2. Về phía các công ty bảo hiểm........................................................................... 28 1. Nâng cao việc sử dụng vốn bên ngoài.................................................................. 28 2. Nâng cao việc sử dụng vốn bên trong .................................................................. 29 3. Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư....................................................................... 29 VI.3. Về phía các tổ chức khác.................................................................................. 30 VII. NHỮNG XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI.......................................................................31 VII.1. PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN H ÀNG” (BANCASSURANCE)– XU THẾ TẤT YẾU TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................................. 31 1. ƯU ĐIỂM CỦA KÊNH “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG” .................... 31 2. KẾT QUẢ THỰC HIÊN KÊNH “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG” Ở MỘT SỐ QUỐC GIA PHÁT TRIỂN......................................................................... 32 3. TỔ CHỨC KÊNH “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG” Ở VIỆT NAM...... 34 VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................36 THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM VIỆT NAM TRƯỚC XU THẾ HỘI NHẬP I. MỞ ĐẦU I.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. BẢO HIỂM a) Một số định nghĩa  Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì Bảo hiểm là chức năng kinh tế mà mục đích là bồi thường những thiệt hại về của cải hay sức kho ẻ, tính mạng con người, bằng cách đảm nhiệm những rủi ro v à đền bù những rủi ro ấy. Người muốn được bảo hiểm phải mua bảo hiểm và khi bị thiệt hại thì được bồi thường. Việc bồi thường được quy định bằng một hợp đồng giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm có thể do nhà nước đảm nhiệm hoặc do công ty tư nhân đảm nhiệm có sự kiểm soát của chính phủ.  Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít.  Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi l à phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với to àn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.  Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ ch ức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm v à phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.  Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000) : Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ng ười được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho 1 người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. b) Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm  Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity not certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhi ên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.  Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn đề.  Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest ): Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.  Nguyên tắc bồi thường (indemnity): Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính nh ư trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không đư ợc lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.  Nguyên tắc thế quyền (subrobgation): Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt ng ười được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình. 2. BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt trước các rủi ro có thể xảy ra như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,… làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng, gây thiệt hại về mặt tài chính, ảnh hưởng đến cuộc sống của người gặp rủi ro và xã hội. Bảo hiểm con người phi nhân thọ đã ra đời và phát triển nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho cuộc sống của mỗi người và xã hội. Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ và khả năng lao động của con người. Về phương diện kỹ thuật, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có mục đích thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho ng ười được bảo hiểm 2 hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân người được bảo hiểm. Về phương diện pháp lý, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm theo đó để đổi lấy phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định theo thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Như vậy, Bảo hiểm con người phi nhân thọ đảm bảo cho rủi ro tác động trực tiếp đến người được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật,... Chỉ những tổn hại thân thể con người mới là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm. Một vụ hỏa hoạn có thể vừa gây ra tổn hại về người, vừa làm thiệt hại về tài sản,… những tổn hại về người thuộc đối tượng của bảo hiểm này, còn thiệt hại về tài sản thuộc đối tượng của loại bảo hiểm khác. 3. BẢO HIỂM NHÂN THỌ Bảo hiểm nhân thọ có thể được hiểu trên 2 phương diện: kỹ thuật và pháp lý. Trên phương diện kỹ thuật, bảo hiểm nhân thọ l à loại bảo hiểm bao hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc v ào tuổi thọ của con người. Có hai loại cam kết chủ yếu trong bảo hiểm nhân thọ, đó l à cam kết đóng phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiền bảo hiểm hoặc trả trợ cấp định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm. Do thời hạn hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ kéo d ài nhiều năm nên người tham gia bảo hiểm thường cam kết đóng phí làm nhiều lần. Thông thường, nếu người tham gia bảo hiểm bị chết trước khi hoàn thành nghĩa vụ đóng phí cho cả hợp đồng th ì cam kết đóng phí những lần còn lại sẽ chấm dứt, nghĩa là không có ai trong phía bên mua bảo hiểm phải đóng thay họ. Khi người được bảo hiểm bị chết hoặc còn sống đến một thời điểm nhất định đã chỉ rõ trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện cam kết của m ình, trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp. Trên phương diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ b ao gồm các hợp đồng bảo hiểm được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm v à người tham gia bảo hiểm, theo đó, để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kì trong trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong trước một thời điểm nhất định đã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm. 3 Ngoài ra, theo Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ 01/04/2001 thì “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết”. 4. TÁI BẢO HIỂM Theo phương thức này, công ty bảo hiểm gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ. Công ty tái bảo hiểm, về phần mình, không có nghĩa vụ bắt buộc phải nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay đ ơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc cũng có to àn quyền quyết định tiến hành tái bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, và cho công ty tái bảo hiểm nào tùy sự lựa chọn của họ. Mặt khác, công ty tái bảo hiểm cũng có quyền từ chối nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay chỉ nhận với một tỷ lệ m à họ cho là thích hợp. Để tiến hành tái bảo hiểm tạm thời, công ty bảo hiểm gốc phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm tất cả những thông tin có li ên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Trong thực tế, nhà tái bảo hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ, và do đó có thể quyết định nhận hay không nhận tái bảo hiểm mà không cần đầy đủ các chi tiết. Các thông tin này có thể được cung cấp thông qua trao đổi hoặc bằng cách điền v ào đơn đề nghị tái bảo hiểm. Mặc dù tái bảo hiểm tạm thời là phương pháp đã xuất hiện cùng với sự ra đời của tái bảo hiểm và có những nhược điểm như trên, song ngày nay nó vẫn được sử dụng trong một số trường hợp như sau:  Có những trường hợp mà nhà bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và phải yêu cầu công ty tái bảo hiểm giúp đỡ. Khi ấy nh à tái bảo hiểm sẽ là người xác định mức phí, các điều khoản và điều kiện bảo hiểm cũng như những hạn chế cần thiết cho dịch vụ của nh à bảo hiểm gốc.  Những thỏa thuận tái bảo hiểm tự động hiện có của công ty bảo hiểm gốc có thể không áp dụng cho một số rủi ro hay một phần của những rủi ro nào đó, nếu nhà bảo hiểm gốc vẫn quyết định nhận bảo hiểm cho rủi ro đó th ì phải tiến hành thu xếp tái bảo hiểm tạm thời.  Rủi ro nhận bảo hiểm có thể có giá trị lớn v ượt quá phạm vi của những thỏa thuận tái bảo hiểm tự động. Do đó p hải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cho phần giá trị vượt quá này.  Công ty bảo hiểm gốc cũng có thể muốn tránh không đ ưa ra những dịch vụ có nguy có tổn thất cao vào những thỏa thuận tái bảo hiểm hiện có của m ình. Do đó, họ phải tiến hành thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước để giảm bớt khả năng tổn thất trước khi đưa vào hợp đồng tái bảo hiểm tự động. 4 Tái bảo hiểm theo phương pháp tạm thời có thể được thực hiện dưới hai hình thức: theo tỷ lệ và vượt mức bồi thường (phi tỷ lệ)  Tái bảo hiểm tạm thời theo tỷ lệ: Công ty bảo hiểm gốc và công ty tái bảo hiểm cùng chia sẻ một tỷ lệ như nhau về phí và số tiền bồi thường.  Tái bảo hiểm tạm thời vượt mức bồi thường: Công ty bảo hiểm gốc lựa chọn một mức tổn thất tương ứng với giới hạn của hợp đồng tái bảo hiểm tự động để xác định mức giữ lại. Công ty tái bảo hiểm sẽ cung cấp giới hạn tái bảo hiểm cho phần vượt qua mức giữ lại. Phí của hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời theo hình thức vượt mức bồi thường không phải căn cứ theo tỷ lệ phần trăm của rủi ro nhận tái bảo hiểm. Mức phí này được xác định dựa trên các công thức, sự đánh giá mức độ rủi ro, phí bảo hiểm gốc v à tình hình thị trường…. 5. MÔI GIỚI BẢO HIỂM Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm: 1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho b ên mua bảo hiểm; 2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại h ình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm; 3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; 4. Thực hiện các công việc khác có li ên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BẢO HIỂM Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung v à với Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, bảo hiểm ng ày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Kinh doanh bảo hiểm là kinh doanh rủi ro, chia sẻ tổn thất với khách h àng, sản phẩm bảo hiểm là những dịch vụ mang tính đặc thù, riêng có, trừu tượng nhưng lại rất cụ thể, và thực tế hơn tất cả những sản phẩm khác trên thị trường một khi những điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm được thực thi kịp thời, hiệu quả. Đối với khách hàng, đóng phí bảo hiểm là để mua lấy sự yên tâm trong công việc, chia sẻ lo ngại về những mầm mống 5 rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống . Đối với cộng đồng, bảo hiểm góp phần to lớn trong việc điều hòa cán cân thu nhập, điều tiết lợi ích và ổn định xã hội…. Từ hình thức tương trợ ra đời vào thế kỉ 14 trong ngành hàng hải ở Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha... bảo h