1. Tính tất yếu lựa chọn đề tài.
Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam đang ở bối cảnh kinh tế vô cùng phức tạp, không chỉ khó khăn và phức tạp cho nhà điều hành chính sách kinh tế vĩ mô mà còn ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư đến tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
Kể từ khi gia nhập WTO đến nay ( 1/2007), nền kinh tế Việt Nam đã phát triển với nhiều thành tích ấn tượng và vượt trội. Tuy nhiên có thể thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam thật sự chưa báo hiệu được chính xác tình hình kinh tế do những hạn chế đặc trưng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, có thể thấy những năm gần đây những biến động của thị trường vàng thế giới có tác động không nhỏ tới nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác. Thị trường vàng hiện nay trong nước và trên thế giới biến động mạnh với việc giá vàng tăng liên tục và đôi khi cũng giảm liên tục trong một vài năm trở lại đây nhất là từ đầu năm nay cũng khá phức tạp. Nghiên cứu thị trường vàng thế giới và tác động tới thị trường vàng Việt Nam không chỉ cung cấp nhận thức cơ bản về vàng và thị trường vàng, mà còn giúp ta nhận thấy được thực trạng và từ đó đưa ra các dự báo, định hướng, giải pháp ổn định và phát triển thị trường vàng Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: tìm ra mối liên hệ giữa thị trường vàng thế giới và thị trường vàng Việt Nam, từ đó đề ra giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường vàng Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vàng và thị trường vàng.
• Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vàng của một số nước trên thế giới.
• Nghiên cứu thực trạng thị trường vàng thế giới và thực trạng thị trường vàng Việt Nam, từ đó nghiên cứu sự tác động của thị trường vàng thế giới tới thị trường vàng Việt Nam.
• Nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường vàng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: thị trường vàng thế giới và tác động của thị trường vàng thế giới tới thị trường vàng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thị trường vàng thế giới, và thị trường vàng Việt Nam những năm gần đây, đặc biệt xét từ 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê,tổng hợp, phân tích, so sánh và phương pháp dự báo.
5. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm có ba chương.
Chương I: Tổng quan về vàng và thị trường vàng.
Chương II: Thực trạng thị trường vàng thế giới và thị trường vàng thế giới.
Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp phát triển thị trường vàng Việt Nam
28 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7608 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường vàng thế giới và tác động đến Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
“Thị trường vàng thế giới và tác động đến Việt Nam”
Nhóm 14:
Lưu Mạnh Hùng
Nguyễn Tiến Huy
Phạm Thanh Huyền
Trần Thị Lai
Nguyễn Ngọc Nam
Nguyễn Mạnh Toàn.
Đề cương
Phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết cấu đề tài
Phần nội dung
Chương I: Tổng quan về vàng và thị trường vàng.
Một số vấn đề cơ bản về vàng.
Khái niệm.
Vài nét khái quát về lịch sử ra đời của vàng.
Chế độ tiền tệ.
Vai trò của vàng đối với đời sống kinh tế xã hội.
Đơn vị đo lường và cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước.
Một số vấn đề cơ bản về thị trường vàng.
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Các hình thức đầu tư vàng.
1.2.2.1. Thị trường vàng giao ngay.
1.2.2.2. Thị trường vàng kỳ hạn.
1.2.2.3. Mở tài khoản giao dịch vàng, forex.
1.3. Kinh nghiệm quản lý vàng trên thế giới.
Kinh nghiệm quản lý vàng của Trung Quốc.
Chương II: Thực trạng thị trường vàng thế giới và thị trường vàng trong nước.
2.1. Thực trạng thị trường vàng thế giới.
2.1.1. Tình hình sản xuất, khai thác, tiêu thụ vàng trên thế giới.
2.1.2. Thực trạng các hình thức đầu tư vàng trên thế giới.
2.1.3. Biến động giá vàng thế giới năm 2010 đến nay.
2.2. Thực trạng thị trường vàng Việt Nam.
2.2.1. Tình hình khai thác, nhập khẩu, tiêu thụ vàng tại Việt Nam.
2.2.2. Biến động giá vàng trên thị trường Việt Nam.
2.2.3. Những bất cấp và điểm yếu của thị trường vàng Việt Nam.
2.3. Mối liên hệ giữa thị trường vàng thế giới và thị trường vàng Việt Nam.
Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp phát triển thị trường vàng Việt Nam
3.1. Định hướng.
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trường vàng Việt Nam.
3.2.1. Lấy vàng làm công cụ để hoán đổi ngoại tệ
3.2.2. Quản lý xuất nhập khẩu vàng.
3.2.3. Phát triển vàng tiền tệ và sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.2.4. Về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
3.2.5. Đối với những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
3.2.6. Tổ chức lại thị trường giao dịch vàng, thành lập trung tâm giao dịch vàng.
3.2.7. Liên thông thị trường vàng trong nước và thế giới trên cơ sở nới lỏng có kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu vàng.
C. Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phần mở đầu
Tính tất yếu lựa chọn đề tài.
Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam đang ở bối cảnh kinh tế vô cùng phức tạp, không chỉ khó khăn và phức tạp cho nhà điều hành chính sách kinh tế vĩ mô mà còn ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư đến tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
Kể từ khi gia nhập WTO đến nay ( 1/2007), nền kinh tế Việt Nam đã phát triển với nhiều thành tích ấn tượng và vượt trội. Tuy nhiên có thể thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam thật sự chưa báo hiệu được chính xác tình hình kinh tế do những hạn chế đặc trưng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, có thể thấy những năm gần đây những biến động của thị trường vàng thế giới có tác động không nhỏ tới nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác. Thị trường vàng hiện nay trong nước và trên thế giới biến động mạnh với việc giá vàng tăng liên tục và đôi khi cũng giảm liên tục trong một vài năm trở lại đây nhất là từ đầu năm nay cũng khá phức tạp. Nghiên cứu thị trường vàng thế giới và tác động tới thị trường vàng Việt Nam không chỉ cung cấp nhận thức cơ bản về vàng và thị trường vàng, mà còn giúp ta nhận thấy được thực trạng và từ đó đưa ra các dự báo, định hướng, giải pháp ổn định và phát triển thị trường vàng Việt Nam.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: tìm ra mối liên hệ giữa thị trường vàng thế giới và thị trường vàng Việt Nam, từ đó đề ra giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường vàng Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vàng và thị trường vàng.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vàng của một số nước trên thế giới.
Nghiên cứu thực trạng thị trường vàng thế giới và thực trạng thị trường vàng Việt Nam, từ đó nghiên cứu sự tác động của thị trường vàng thế giới tới thị trường vàng Việt Nam.
Nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường vàng Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: thị trường vàng thế giới và tác động của thị trường vàng thế giới tới thị trường vàng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thị trường vàng thế giới, và thị trường vàng Việt Nam những năm gần đây, đặc biệt xét từ 2010 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu.
Nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê,tổng hợp, phân tích, so sánh và phương pháp dự báo..
Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm có ba chương.
Chương I: Tổng quan về vàng và thị trường vàng.
Chương II: Thực trạng thị trường vàng thế giới và thị trường vàng thế giới.
Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp phát triển thị trường vàng Việt Nam
NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan về vàng và thị trường vàng
Một số vấn đề cơ bản về vàng.
Khái niệm
Vàng ( Gold ) là một loại hàng hóa được giao dịch trong thị trường. Vàng còn là loại tài sản có tính thanh khoản cao, được chấp nhận như một loại tiền đặc biệt tại tất cả các nước trên thế giới.
Vài nét khái quát về lịch sử ra đời của vàng.
Từ thế kỷ 7 trước công nguyên tiền kim loại đã bắt đầu được sử dụng và phát triển rộng rãi trong suốt thời kỳ các triều đại phong kiến. Kim loại được chọn làm bản vị cho các chế độ tiền tệ các nước cũng được thay thế từ những kim loại kém giá (sắt, đồng, kẽm..) cho tới những kim loại có giá trị cao (bạc, vàng..). Trong giai đoạn đầu để thanh toán cho nhau người ta thường cân, đong những kim loại phù hợp. Để tạo điều kiện dễ dàng một số thương nhân đã tự in đúc tiền và sau này nhà nước chính thức ban hành tiêu chuẩn giá cả cho đồng tiền quốc gia và thống nhất kỹ thuật in đúc tiền để đảm bảo uy tín, tính chất pháp lý của đồng tiền, đồng thời chứng thực quyền lực của nhà nước.
Khi chủ nghĩa tư bản hình thành, nền sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển mạnh mẽ đòi hỏi vật trung gian trao đổi phải có giá trị cao, tồn tại như một hình thức được nhiều người chấp nhận và phải có độ bền cao để bảo tồn giá trị theo thời gian. Từ đó, vàng bạc đã loại dần các kim loại khác để trở thành kim loại phổ biến trong thế kỷ 18 và 19. Trong giai đoạn này có những nước đã thực hiện chế độ song bản vị. Tuy nhiên cùng tồn tại bên cạnh vàng, vai trò trao đổi của bạc bị giảm sút không chỉ về hình thức mà giá trị quý hiếm của vàng ngày càng cách xa bạc. cho đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, khi giá bạc trên thị trường bị giảm mạnh, hầu hết các nước phương Tây đã áp dụng chế độ bản vị vàng và mối quan hệ giao thương đã bị phụ thuộc nhiều vào Châu Âu nên sau đó các nước châu Á lần lượt chuyển sang chế độ bản vị vàng.
Chế độ tiền tệ.
Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia đã được quy định thành luật pháp, trong đó các nhân tố hợp thành của lưu thông tiền tệ được kết hợp thành một khối thống nhất
Chế độ song bản vị.
Chế độ song bản vị là chế độ trong đó Nhà nước định nghĩa đơn vị tiền tệ của quốc gia mình vừa theo vàng vừa theo bạc. Chế độ song bản vị có đặc điểm chủ yếu là:
Một tương quam giữa vàng và bạc được định nghĩa chính thức.
Sự tự do đúc vàng, bạc thành tiền và ngược lại.
Định luật Gressham được sử dụng để giải thích sự sụp đổ của chế độ song bản vị.
Từ những năm 1867, do bạc được sản xuất nhiều, bạc dần dần bị mất giá gây nhiều khó khăn cho các nước áp dụng chế độ song bản vị. Với việc sử dụng bạc làm căn bản định nghĩa cho đơn vị tiền tệ, nước Đức bãi bỏ bạc năm 1871, Hà Lan 1875, Áo 1892, Hoa Kỳ 1900, Đông Dương 1930..
Chế độ bản vị vàng
Chế độ bản vị vàng là chế độ trong đó Nhà nước định nghĩa đơn vị tiền tệ của quốc gia mình theo vàng. Nhà nước sẽ quy định rõ trọng lượng chuẩn độ, hình dáng và kích thước, tên gọi của đơn vị tiền tệ quốc gia.
Chế độ bản vị vàng có các đặc điểm:
Định nghĩa đơn vị tiền tệ theo vàng.
Người dân được đổi tiền lấy vàng theo định nghĩa chính thức.
Người dân được tự do đối những thỏi vàng lấy tiền tại những sở đúc tiền của Nhà nước ra nước ngoài và ngược lại.
Giá trị danh nghĩa của đơn vị tiền tệ phù hợp với giá trị nội tại của đơn vị tiền tệ.
Trong đó, chế độ bản vị vàng còn có các hình thức; chế độ bản vị tiền vàng, chế độ bản vị vàng thoi, chế độ bản vị vàng giấy.
Vai trò của vàng đối với đời sống kinh tế xã hội
Vàng đối vơi sự ra đời của tiền tệ: Theo C.Mac tiền tệ có 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán, tiền tệ thế giới. 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong đó vàng đóng vai trò quan trọng trong chức năng là thước đo giá trị.
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hóa không cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng. Sở dĩ có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó
Đối với đời sống kinh tế xã hội:
Vàng giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư: đưa vàng vào danh mục đầu tư của mình – một tài sản có giá trị thực ít biến động hơn các loại tài sản tài chính khác sẽ đảm bảo an toàn về giá trị trong trường hợp thị trường biến động dẫn đến rủi ro mất giá của các tài sản tài chính.
Vàng được xem là nơi ẩn nấp an toàn khi áp lực lạm phát xảy ra do áp lực lạm phát tăng đồng nghĩa với giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh, đồng tiền mất giá và các nhà đầu tư thường có khuynh hướng mua vàng vào để cất trữ.
Vàng là kênh đầu tư được ưu tiên lựa chọn khi thị trường bất ổn: khi thị trường tồn tại nhiều bất ổn như thiên tai, chiến tranh… các nhà đầu tư có xu hướng mua vàng để bảo vệ giá trị của đồng tiền
1.1.5. Đơn vị đo lường và cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước:
1.5.1.1 . Các đơn vị đo lường của vàng:
Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây(lượng hay lạng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng 37,50 gram. Một chỉ bằng 1/10 cây vàng. Trên thị trường thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là ounce hay troy ounce. 1ounce tương đương 31.103476 gram. Tuổi vàng (hay hàm lượng vàng) được tính theo thang độ K (karat). Một Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 9999 tương đương với 24K. Khi người ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với hàm lượng vàng trong mẫu xấp xỉ 75%. Vàng dùng trong ngành trang sức thông thường còn gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18K.
Thị trường vàng thế giới
Đơn vị yết giá (thông thường): USD/ounce
1 ounce = 1 troy ounce = 0.83 lượng
1 lượng = 1.20556 ounce
Thị trường vàng trong nước
Đơn vị yết giá: VND/lượng
Công thức quy đổi giá vàng từ đơn vị tính USD/Oz thành đơn vị tính VND/lượng:
Giá vàng quy đổi (VND/lượng) = Giá vàng thế giới (USD/Oz) * 1.20556 * Tỷ giá USD/VND
1.1.5.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá vàng thế giới và giá vàng trong nước:
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới:
Sự biến động của giá đô la Mỹ - lãi suất tiền gởi của Mỹ.
Sự biến động của giá dầu.
Mức độ lạm phát của nền kinh tế Mỹ.
Một số chỉ số của nền kinh tế Mỹ.
Các yếu tố ảnh hưởng giá vàng trong nước:
Giá vàng trên thế giới.
Cung cầu của các nhà đầu tư và thị trường trang sức.
Chính sách về vàng của các ngân hàng, công ty vàng bạc đá quý lớn.
Một số vấn đề cơ bản về thị trường vàng.
Khái niệm
Thị trường vàng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, kinh doanh vàng.
Các hình thức đầu tư vàng.
Hiện nay, khi thị trường tài chính phát triển, các hoạt động kinh doanh, đầu cơ vàng, ngoại tệ và chứng khoán trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Khởi đầu là sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán, kế đến là sự xuất hiện các sàn giao dịch vàng, rồi các hoạt động đầu cơ mua bán ngoại tệ cũng dần xuất hiện càng nhiều … Tất cả góp phần tạo nên không khí sôi động, phát triển đáng khích lệ, thể hiện sự nổ lực, năng động và hội nhập ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế, tài chính thế giới của chúng ta. 1.2.2.1. Các sàn giao dịch trong nước (thị trường vàng giao ngay).
Là thị trường mà nghiệp vụ mua bán vàng được thực hiện theo giá tại thời điển thỏa huận, tuy nhiên cần có thời gian để thực hiện bút toán và thanh toán tiền vàng nên có thể mất thời gian nếu số lượng mua lớn. 1.2.2.2. Thị trường vàng kỳ hạn:
Thị trường vàng mà cam kết mua bán vàng tại một mức giá xác định và vào một ngày cụ thể trong tương lai. Mục đích của các hợp đồng kỳ han là nhằm bảo hiểm rủi ro về giá của tài sản khi nhà đầu tư có tài sản trong tương lai.1.2.2.3. Mở tài khoản giao dịch vàng, forex.
`Là thị trường giao dịch trực tuyến 24/24, 5 ngày trong tuần theo giá thế giới cập nhật từng giây với giao dịch thực hiện được thể hiện minh bạch, chính xác, có thể theo dõi các lệnh mua bán, lãi lỗ trực tiếp dễ dàng. 1.3. Kinh nghiệm quản lý thị trường vàng của một số nước trên thế giới.
Trên thế giới, mỗi nước có một cách quản lý khác nhau. Trung Quốc là nước có chính sách quản lý chặt chẽ thị trường vàng. Từ năm 1949 đến năm 2001, nhà nước độc quyền về vàng, mọi hoạt động thu mua trong nước, kể cả xuất, nhập khẩu đều do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (Ngân hàng Trung ương) đảm nhiệm. Từ năm 2001 đến nay chính sách độc quyền nhà nước về vàng mới được nới lỏng có mức độ. Tháng 8/2001, các công ty kinh doanh vàng bạc mới được mua lại vàng trang sức từ dân chúng. Từ tháng 10/2002, Sàn giao dịch vàng Thượng hải chính thức hoạt động được coi là bước đột phá trong chính sách quản lý thị trường vàng của Trung Quốc. Nhưng phải đến tháng 12/2006 ngân hàng nhân dân Trung Quốc mới cho phép nhà đầu tư cá nhân giao dịch vàng miếng trên Sàn giao dịch vàng Thượng hải. Kinh nghiệm quản lý vàng của Trung quốc là rất quý, nhờ có chính sách quản lý chặt chẽ thị trường vàng trong nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước ổn định được thị trường tiền tệ, ổn định được tỷ giá và phát triển kinh tế mạnh mẽ.
Chương II: Thực trạng thị trường vàng thế giới và thị trường vàng trong nước.
2.1. Thực trạng thị trường vàng thế giới
2.1. 1. Tình hình sản xuất, khai thác và tiêu thụ vàng trên thế giới
Tính đến nay, năm 2011 Trung Quốc đã vượt qua Nam Phi trở thành nước sản xuất vàng lớn nhất thế giới.Trong hơn 120 năm qua, Nam Phi luôn đứng đầu thế giới về sản lượng khai thác vàng nhưng trong 10 năm qua tốc độ đã giảm nhiều, từ chỗ chiếm 70% sản lượng thế giới năm 1970 xuống còn 20% năm 1997 và 11,8% năm 2006. Trung Quốc hiện đã trở thành một trong những nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới với sản lượng lên tới 345 tấn trong năm nay.Không như nhiều quốc gia khác có chính sách cắt giảm sản lượng để hỗ trợ giá vàng đi lên để bắt kịp giá trị kinh tế, Trung Quốc lại có kế hoạch sản xuất ngày càng nhiều vàng hơn nữa.Theo sau Trung Quốc là Australia với 255 tấn, Mỹ với 230 tấn, Nam Phi với 191 tấn...Các nước trên thế giới đã không ngừng tham gia vào công cuộc sản xuất vàng và tỷ lệ sản lượng vàng đã không ngừng gia tăng.
Cùng với sự gia tăng về sản lượng vàng thì nhu cầu vàng trên toàn cầu cũng tăng mạnh. Hội đồng Vàng Thế giới WGC vừa đưa ra báo cáo cho biết, nhu cầu vàng trên toàn cầu trong quý 1 năm 2011 đạt đến 981,3 tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhu cầu vàng thanh và vàng xu cao hơn các sản phẩm vàng khác. Ngoài ra, việc Ngân hàng Trung ương của nhiều nước tăng dự trữ vàng cũng kích thích nhu cầu trên thị trường. Thị trường Trung Quốc được xem là nhân tố chính thúc đẩy sức tiêu thụ vàng trên thế giới.Trong quý 1 năm 2011, thị trường vàng trang sức trên thế giới tăng đều, riêng thị trường Trung Quốc tăng đến 21% lên 142,9 tấn so với cùng kì năm ngoái. Ấn Độ hiện vẫn là nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới. Năm 2010, nhu cầu vàng của nước này tăng 66% lên 963 tấn.
2.1. 2. Thực trạng các hình thức đầu tư vàng trên thế giới.
2.1.2.1. Đầu tư trên thị trường giao ngay (spot market)
London là trung tâm của thị trường vàng giao ngay toàn cầu, với giá trị giao dịch vào khoảng 30 tỷ USD được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán của London mỗi ngày. Để tiết giảm chi phí và những rủi ro về an ninh, vàng thỏi thường không được di chuyển từ nơi này tới nơi khác. Thay vào đó, các vụ giao dịch đều được thực hiện thông qua giấy tờ. Các thị trường vàng vật chất giao ngay quan trọng khác của thế giới bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Italy và Mỹ.
2.1.2.2. Thị trường kỳ hạn (futures market)
Các nhà đầu tư cũng có thể gia nhập thị trường vàng thông qua các sàn giao dịch vàng kỳ hạn. Tại các sàn kỳ hạn, giới đầu tư giao dịch các hợp đồng để mua hoặc bán một loại hàng hóa cụ thể, chẳng hạn như vàng ở một mức giá cố định vào một ngày nhất định trong tương lai. Bộ phận COMEX trên Sở Giao dịch hàng hóa New York (NYMEX) là thị trường vàng kỳ hạn lớn nhất thế giới xét về khối lượng giao dịch. Sở Giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) là thị trường kỳ hạn lớn nhất ở châu Á. Tháng 1/2008, Trung Quốc đã mở sàn giao dịch vàng kỳ hạn đầu tiên. Nhiều quốc gia khác như Ấn Độ, Dubai và Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã mở sàn vàng kỳ hạn.
2.1.2.3. Các quỹ tín thác (ETF)
Các ETF phát hành chứng chỉ quỹ được đảm bảo bởi vàng vật chất. Các nhà đầu đầu tư sở hữu các chứng chỉ này sẽ được hưởng lợi/chịu thiệt từ sự tăng/giảm của giá vàng mà không cần phải trực tiếp nắm giữ vàng.
Quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới hiện nay là SPDR Gold Trust ở New York. Lượng vàng do quỹ này nắm giữ đã đạt mức kỷ lục hơn 1.320 tấn vào tháng 6 vừa qua. Hiện tại, khối lượng vàng trong SPDR Gold tương đương với hơn một nửa sản lượng khai khoáng vàng toàn cầu hàng năm và có giá trị vào khoảng 52,6 tỷ USD.
Ngoài SPDR Gold, còn có các ETF vàng lớn khác như iShares COMEX Gold Trust, ETF Securities' Gold Bullion Securities, ETFS Physical Gold, và Zurich Cantonal Bank's Physical Gold.
2.1.3. Biến động giá vàng thế giới từ năm 2010 cho đến nay.
Năm 2010 là năm đánh dấu đỉnh cao của một thập kỉ liền tăng giá liên tục. Hiệp hội vàng thế giới ngày 3/1 cho biết giá vàng đã tăng tới 1430,9 USD/ounce vào ngày 7/12/2010 và tính cho cả năm giá vàng tăng tới 30%. Diễn biến giá vàng trong cả năm 2010 khá phức tạp: đầu năm giá vàng thế giới chưa tới 1.100 USD/ounce, nhưng tới tháng 8/2010 lên cao vượt ngưỡng 1.200USD/ounce; tháng 9/2010 tới ngưỡng 1.300 USD/ounce; tháng 11/2010 vượt ngưỡng 1.400 USD/ounce và tháng 12/2010 giá vàng tăng leo lên 1.430,9 USD/ounce vào ngày 7/12/2010. Tuy có hạ nhiệt sau đó, nhưng giá vàng thế giới vẫn dao động ở mức 1.300-1.400 USD/ounce.
Bước sang năm 2011, giá vàng thế giới tiếp tục tăng mạnh mẽ dao động trên biên độ khá rộng 1.350-1.367USD trong phiên giao dịch NewYork ngày 8/2/2011. Sang đến ngày đầu tháng 3/2011 giá vàng vượt ngưỡng cao nhất năm 2010 và lập kỉ lục mới chạm mốc 1.445,7USD/ounce, dù ở mốc này không lâu lại quay đầu giảm giá. Ngày 18/7/2011 giá vàng giao ngay tại London là 1.601USD/oz, giá vàng đã lập kỉ lục mới, vàng đắt chưa từng có trong lịch sử ở cả thị trường trong nước và trên thế giới.Một nguyên nhân quan trọng nhất đó là khủng hoảng nợ đã kéo giá vàng thế giới đi lên. Khủng hoảng nợ ở châu Âu ngày một lan rộng. Lần lượt Hy Lạp, Ireland và Bồ Đào Nha bị các tổ chức xếp hạng tín nhiệm như Fitch, Moody’s và S&P hạ bậc tín nhiệm và phải xin giải cứu từ IMF và ECB. Hy Lạp thậm chí còn bị Fitch hạ xuống mức CCC, chỉ trên mức phá sản ba bậc.
Nước Mỹ cũng đối diện với nguy cơ vỡ nợ kỹ thuật. Tính đến hết tháng 6.2011, con số nợ của Chính phủ Mỹ đã lên tới 14.460 tỉ USD, tương đương 98,6% GDP năm 2010 và vượt xa mức trần nợ 14.294 tỉ USD được quốc hội phê chuẩn từ tháng 2.2010. Quốc hội Mỹ đang bế tắc trong việc xem xét nới trần nợ, trước khi nước này bị co