Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì xuất nhập khẩu ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong quá trình giao thương quốc tế. Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ cho quốc gia thì nhập khẩu thể hiện sự giao thương hợp tác giữa các thị trường trên thế giới, tạo điều kiện cho người dân trong nước tiếp cận với các sản phẩm mang chuẩn quốc tế.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào thương mại thế giới và xuất nhập khẩu giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong ngân sách quốc gia. Trong tiến trình hộ nhập, Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu, mở rộng ngày càng nhiều hơn nữa mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được đa dạng, hàng hóa Việt Nam đã dần dần khẳng định chỗ đứng trên trường quốc tế.
Thế nhưng, Việt Nam luôn phải đối mặt với tình trạng nhập siêu qua các năm. Cho thấy, Việt Nam vẫn chưa tận dụng, khai thác được tiềm năng tăng kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường chủ lực. Do đó, các doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan chức năng cần nhanh chóng có những hành động khắc phục tình trạng nhập siêu của quốc gia.
Bài tiểu luận sau đây với tên đề tài “Thị trường xuất khẩu chủ lực – Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu” với mục đích chính là điểm qua tình hình xuất khẩu qua các thị trường chủ lực của nước ta và đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng thị trường.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích thống kê
Bố cục đề tài: Đề tài gồm 3 phần chính:
I: Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
II: Tình hình xuất khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam
III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng thị trường.
135 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường xuất khẩu chủ lực, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
TÊN ĐỀ TÀI
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS VÕ THANH THU
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Như Quỳnh Hòa 12 - NT02
Lê Thị Ngọc Thuý 34 - NT02
Trần Thị Thu Trang 41 - NT02
Kim Ngô Bảo Trân 42 - NT02
TPHCM, ngày 16 tháng 9 năm 2010
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN
MỤC LỤC
(
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Khái quát tình hình về thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam 4
1. Thị trường xuất khẩu 4
2. Thị trường nhập khẩu 4
II. Tình hình xuất nhập khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam. Thuận lợi – Khó khăn 6
Hoa Kỳ 6
EU 21
Nhật Bản 32
Trung Quốc 50
Singapore 63
Úc 75
Nga 85
Các nước ASEAN 99
III. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên từng thị trường 111
Giải pháp chung 111
Giải pháp riêng cho từng thị trường 114
KẾT LUẬN 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
LỜI MỞ ĐẦU
(((
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì xuất nhập khẩu ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong quá trình giao thương quốc tế. Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ cho quốc gia thì nhập khẩu thể hiện sự giao thương hợp tác giữa các thị trường trên thế giới, tạo điều kiện cho người dân trong nước tiếp cận với các sản phẩm mang chuẩn quốc tế.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào thương mại thế giới và xuất nhập khẩu giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong ngân sách quốc gia. Trong tiến trình hộ nhập, Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu, mở rộng ngày càng nhiều hơn nữa mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được đa dạng, hàng hóa Việt Nam đã dần dần khẳng định chỗ đứng trên trường quốc tế.
Thế nhưng, Việt Nam luôn phải đối mặt với tình trạng nhập siêu qua các năm. Cho thấy, Việt Nam vẫn chưa tận dụng, khai thác được tiềm năng tăng kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường chủ lực. Do đó, các doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan chức năng cần nhanh chóng có những hành động khắc phục tình trạng nhập siêu của quốc gia.
Bài tiểu luận sau đây với tên đề tài “Thị trường xuất khẩu chủ lực – Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu” với mục đích chính là điểm qua tình hình xuất khẩu qua các thị trường chủ lực của nước ta và đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng thị trường.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích thống kê
Bố cục đề tài: Đề tài gồm 3 phần chính:
I: Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
II: Tình hình xuất khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam
III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng thị trường.
I. Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
1.Thị trường xuất khẩu của Việt Nam:
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2006-2009
ĐVT: Triệu USD, %
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giai đoạn 2006 -2009
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ
trọng
Tổng XK
hàng hóa
39605
100
44577
100
55983
100
54634
100
194799
100
EU
7093
17.91
9095
20.40
10853
19.39
9378
17.17
36419
18.70
ASEAN
6632
16.75
7813
17.53
10194
18.21
8591
15.72
33230
17.06
Mỹ
7845
19.81
10089
22.63
11868
21.20
11355
20.78
41157
21.13
Nhật Bản
5240
13.23
6069
13.61
8537
15.25
6291
11.51
26137
13.42
Trung Quốc
3242
8.19
3356
7.53
4535
8.10
4909
8.99
16042
8.24
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam theo thứ tự là: Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc. Trong giai đoạn 2006-2009, kim ngạch xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 32.21%, vào Nhật tăng 20.06%, Mỹ tăng 44.74%, Trung Quốc tăng 51.42% và vào ASEAN tăng 29.54%.
Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước châu Á.
2. Thị trường nhập khẩu của Việt Nam
Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2006-2009
ĐVT: 1000 USD, %
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ trọng
Tổng NK
hàng hóa
44891116
100
62682228
100
80713829
100
69948810
100
Trung Quốc
7,391,302
16.46
12,709,953
20.28
15,652,126
19.39
16,440,952
23.50
ASEAN
12,546,581
27.95
15,889,221
25.35
19,570,866
24.25
13,813,070
19.75
Singapore
6,273,866
13.98
7,613,746
12.15
9,392,533
11.64
4,248,356
6.07
Nhật Bản
4,702,120
10.47
6,188,907
9.87
8,240,662
10.21
7,468,092
10.68
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông. Trong giai đoạn 2006-2009, Việt Nam không ngừng gia tăng nhập khẩu để phục vụ cho xuất khẩu các mặt hàng chủ lực.
Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc không ngừng tăng cao, năm 2009 chiếm đến 23.5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kế đến là thị trường các nước Asean. Năm 2009 có xu hướng giảm nhập khẩu từ thị trường này, giảm 29.42% so với năm 2008
Nhìn chung Việt Nam vẫn còn lệ thuộc nhiều vào các thị trường nhập khẩu này. Đây trở thành vấn đề nan giải cho nền kinh tế nước ta khi muốn tăng lượng xuất khẩu, nhất thiết phải tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất. Do đó, thiết nghĩ các doanh nghiệp xuất khẩu cần nhanh chóng có những giải pháp hiệu quả nhằm giảm lượng nhập khẩu, góp phần giảm kim ngạch nhập siêu hàng năm của Việt Nam.
II. Tình hình thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Hoa Kỳ
Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mức tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước, và là thị trường Việt Nam có bội thu cán cân thương mại lớn.
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
NĂM
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân thương mại (1000USD)
Tổng kim ngạch (1000USD)
Giá trị (1000USD)
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng trong XK của VN (%)
Giá trị (1000USD)
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng trong NK của VN (%)
2006
7,845,120
32.43
19.81
987,043
14.39
2.22
6,858,077
8,832,163
2007
10,104,538
28.8
20.81
1,700,464
72.28
2.71
8,404,074
11,805,002
2008
11,868,509
17.46
18.93
2,635,288
54.97
3.26
9,233,221
16,778,600
2009
11,355,757
-4.32
19.89
3,009,392
14.2
4.30
8,346,365
13,759,902
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
BIỂU ĐỒ : TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – HOA KỲ
BIỂU ĐỒ : CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ
. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ
Sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng đầu năm 2010
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng xuất khẩu
7,845,120
32.43
100
10,089,128
28.60
100
11,868,509
17.64
100
11,355,757
-4.32
100
6,299,691
100
Hàng dệt may
3,055,239
17.47
38.94
4,465,193
46.15
44.26
5,105,740
14.35
43.02
4,994,916
-2.17
43.99
2,754,329
43.72
Giày dép
802,743
31.97
10.23
885,147
10.27
8.77
1,075,130
21.46
9.06
1,038,826
-3.38
9.15
619,292
9.83
Gỗ và
sản phẩm gỗ
730,172
32.86
9.31
948,473
29.90
9.40
1,063,990
12.18
8.96
1,100,184
3.40
9.69
619,537
9.83
Thủy sản
667,421
6.21
8.51
728,523
9.15
7.22
738,888
1.42
6.23
711,149
-3.75
6.26
323,395
5.13
Dầu thô
1,029,789
120.02
13.13
782,205
-24.04
7.75
997,980
27.59
8.41
469,934
-52.91
4.14
191,156
3.03
Máy vi tính,
sp điện tử
và linh kiện
261,900
120.95
3.34
273,383
4.38
2.71
304,871
11.52
2.57
433,219
42.10
3.81
262,660
4.17
Hạt điều
166,960
6.18
2.13
227,851
36.47
2.26
267,718
17.50
2.26
255,224
-4.67
2.25
138,983
2.21
Cà phê
166,428
68.02
2.12
212,666
27.78
2.11
210,770
-0.89
1.78
196,674
-6.69
1.73
113,012
1.79
Tiêu
29,722
2.00
0.38
20,742
-30.21
0.21
46,585
124.59
0.39
43,615
-6.38
0.38
33,000
0.52
Cao su
27,876
12.61
0.36
39,120
40.34
0.39
43,337
10.78
0.37
28,521
-34.19
0.25
17,067
0.27
Hàng gốm sứ
36,878
30.75
0.47
39,540
7.22
0.39
40,638
2.78
0.34
29,322
-27.85
0.26
16,250
0.26
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 7.85 tỷ USD, tăng 32.43% so với năm 2005. Nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên 8.8 tỷ USD.
Những mặt hàng được xem là thế mạnh của Việt Nam trên thị tường này phải kể đến: hàng dệt may, giày dép, gỗ, thủy sản, dầu thô…
Xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ năm 2006 đạt 3.1 tỷ USD, tăng 17.47% so với năm 2005. Đây là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu vào Hoa kỳ, chiếm tỉ trọng tới 52.66% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy còn hạn ngạch nhưng hàng dệt may luôn tận dụng hết cơ hội để xuất khẩu vào thị trường này.
Tiếp theo đó là mặt hàng giày dép đạt kim ngạch 802 Triệu USD năm 2006. Chiếm tỷ trọng 10.23 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ, tăng 31% so với năm 2006
Mặt hàng gỗ cũng là một trong những mặt hàng đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ, cụ thể năm 2006 đạt 730 triệu USD. Tăng 32.86% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 38.4 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của cả nước..
Nhóm hàng hạt tiêu, hạt điều xuất khẩu vào thị trường Hoa Ký luôn đứng hàng đầu so với những thị trường khác. Chiếm tỷ trọng lần lượt là 0.38%, 2.13% khá khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên thị trường này.
Mặt hàng thủy sản khá nổi bật, kim ngạch xuất khẩu chỉ sau thị trường Nhật Bản với 667 Triệu USD.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 10.8 tỷ USD, tăng 28.6% so với năm 2006 và vẫn giữ vị trí đứng đầu. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2007-2009 làm cho nhu cầu nhập khẩu từ thị trường này bắt đầu suy giảm.
Những mặt hàng có giá trị lớn như dầu thô rơi vào tình trạng bất ổn định do dầu mỏ cho sản xuất và tiêu dùng giảm, kim ngạch từ 1.02 tỷ USD năm 2006 chỉ còn 0.78 tỷ USD năm 2007. Việc xuất khẩu mặt hàng này gặp nhiều khó khăn do giá không ổn định và giảm liên tục gây cho các doanh nghiêp xuất khẩu thiệt hại lớn, tốc độ tăng trưởng âm(-24%).
Xuất khẩu mặt hàng tiêu năm 2007 cũng giảm đáng kể và tăng trưởng âm (-30.21%).
Ngày 11/1/2007 Mỹ chính thức bãi bỏ hạn ngạch dệt may đối với Việt Nam, các doanh nghiệp không phải làm thủ tục cấp visa xuất khẩu. Được bãi bỏ hạn ngạch tuy có tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 4.4 tỷ USD, tăng 46% so với năm 2006 và chiếm 44 % tỷ trọng xuất khẩu. Nhưng dệt may sẽ phải đối mặt với nhiều rào cản tinh vi hơn.
Mỹ là một trong hai thị trường nhập khẩu đồ gỗ nội thất lớn nhất trên thế giới (cùng với Nhật Bản). Xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào thị trường này tăng nhanh do những yếu tố: thuế nhập khẩu đồ gỗ giảm mạnh (trung bình từ 50% - 55% xuống còn 0% - 3%); một số công ty Mỹ đang có xu hướng khai thác thêm nguồn hàng ngoài Trung Quốc để đối phó với thuế chống phá giá; năng lực cung ứng hàng đồ gỗ Việt Nam đang phát triển tốt. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 948 triệu USD, tăng gần 30% so với năm 2006.
Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ là 11.8 tỷ USD. Tốc độ tăng là 17.6% không cao như năm 2007. Do cuộc khủng hoảng tiền tệ ngày càng trầm trọng, người dân Mỹ ngày càng cắt giảm chi tiêu.
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế , mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ trong năm 2008 giảm đi, nhưng xuất khẩu hàng Việt Nam vào Mỹ, cụ thể là hàng dệt may vẫn tăng đạt 5.1 tỷ USD. Nổi bật hơn cả vẫn là nhóm hàng giày dép, từ 0.8 tỷ USD năm 2007 lên 1.1 tỷ USD năm 2008, tăng 21%. Mặt hàng tiêu phục hồi và tăng trưởng mạnh với tốc độ trên 100%.
Ngoại trừ mặt hàng cà phê suy giảm thì các nhóm hàng khác tuy có tăng nhưng không cao.
Năm 2009, bắt đầu khủng hoảng là quý 4 năm 2007, suy thoái nặng năm 2008 và chúng ta đã bước vào thời kỳ đại khủng hoảng kinh tế năm 2009.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và lan nhanh ra nhiều nước trên thế giới đã gây hậu quả trầm trọng cho nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng lớn. Hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng trưởng âm. Trong đó dầu thô(-52.9%), cao su(-34.19%), gốm sứ(-27.85%). Duy chỉ có mặt hàng chè và máy vi tính, sp điện tử và linh kiện là tăng.
6 tháng đầu năm 2010, khủng hoảng kinh tế đã qua, xuất khẩu có dấu hiệu phục hồi. Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt 6.2 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu đang dần phục hồi và có những mặt hàng tăng trưởng mạnh.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất của Việt Nam, đạt 2.7 tỷ USD. Đứng thứ hai (sau Đức) về xuất khẩu cà phê của Việt Nam 6 tháng đầu năm chiếm tỷ trọng 1.79%. Đứng thứ 2 về mặt hàng dây điện và dây cáp điện, sau Nhật Bản với kim ngạch 6 tháng đạt 65813 nghìn USD. Vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ nhiều nhất, với kim ngạch 619 triệu USD, chiếm tỷ trọng 9.8%. Dầu thô từ mức tăng trưởng âm đã phục hồi trở lai. Kim ngạch 6 tháng đạt 119 triệu USD
Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu những hàng hóa chủ yếu từ thị trường Hoa Kỳ
Sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng đầu năm 2010
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nhập khẩu
987,043
14.39
100
1,699,676
72.20
100
2,635,288
55.05
100
3,009,392
14.20
100
1,393,293
100
Sữa và sản phẩm từ sữa
39,024
-7.55
3.95
39,271
0.63
2.31
63,497
61.69
2.41
716,235
1027.98
23.80
366,989
26.34
Ô tô nguyên chiếc
các loại
22,350
-29.08
2.26
142,059
535.61
8.36
255,371
79.76
9.69
269,890
5.69
8.97
38,917
2.79
Bông các loại
48,283
-1.84
4.89
81,484
68.76
4.79
194,936
139.23
7.40
193,649
-0.66
6.43
106,290
7.63
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
30,044
3.04
63,993
113.00
3.76
140,287
119.22
5.32
176,013
25.47
5.85
268,244
19.25
Chất dẻo nguyên liệu
86,455
41.04
8.76
124,729
44.27
7.34
157,130
25.98
5.96
146,866
-6.53
4.88
61,535
4.42
Gỗ và sản phẩm gỗ
59,642
52.14
6.04
97,170
62.92
5.72
123,447
27.04
4.68
103,688
-16.01
3.45
68,533
4.92
Sản phẩm hoá chất
34,105
3.46
36,214
6.19
2.13
55,830
54.16
2.12
93,012
66.60
3.09
55,158
3.96
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
60,752
10.32
6.15
96,576
58.97
5.68
129,627
34.22
4.92
89,178
-31.20
2.96
63,044
4.52
NPL dệt may da giày
41,778
21.66
4.23
119,644
186.38
7.04
132,955
11.13
5.05
76,719
-42.30
2.55
60,831
4.37
Phân bón các loại
6,423
-29.08
0.65
4,769
-25.75
0.28
2,836
-40.53
0.11
62,033
2087.32
2.06
2,035
0.15
Hoá chất
37,716
88.83
3.82
26,080
-30.85
1.53
33,960
30.21
1.29
57,972
70.71
1.93
34,756
2.49
Sắt thép các loại
17,689
-10.29
1.79
30,849
74.40
1.82
65,686
112.93
2.49
55,498
-15.51
1.84
11,948
0.86
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
Việt Nam nhập chủ yếu từ Hoa Kỳ các mặt hàng như máy móc, trang thiết bị, phân bó, sắt thép, hóa chất, ô tô, bông, nguyên phụ liêu… để phục vụ cho việc xuất khẩu là chính.
Năm 2006, một số mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ với kim ngạch lớn gồm Chất dẻo nguyên liệu 86.4 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ 59 triệu USD; Bông các loại 48 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt may, da giày 41 triệu USD.
Những mặt hàng như Sữa và sản phẩm từ sữa; Ô tô nguyên chiếc các loại; Bông các loại; Phân bón các loại; Hoá chất; Sắt thép các loại có tốc độ tăng trưởng âm. Nổi bật là ô tô nguyên chiếc (--29.08); Phân bón các loại (-29%).
Năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ là 1.7 tỷ USD, tăng 72% so với năm 2006, chiếm 2.71% trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Đánh dấu mức tăng vượt bậc của mặt hàng ô tô nguyên chiếc, đạt 142, triệu USD, tăng 535.61% so với năm 2006. Chiếm 24.5% trong tổng nhập khẩu mặt hàng này của cả nước. Nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 186%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 113%.
Phân bón các loại tiếp tục giảm -25%; hóa chất từ 37 triệu USD 2006 giảm xuống còn 26 triệu USD; tốc độ tăng trưởng âm -30.85%
Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ đạt 2.6 tỷ USD, tăng 55% so với 2007, chiếm 3.26% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Ba mặt hàng có tốc độ nhập khẩu tăng cao là Thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 119%; Bông các loại tăng 139%; Sắt thép các loại tăng 113%.
Các mặt hàng khác có tăng; còn phân bón vẫn tiếp tục giảm, tốc độ tăng trưởng âm -41%.
Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cao nhất trong ba năm gần đây đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 14% so với 2008, chiếm 9.17% tỷ trọng cả nước.
Những mặt hàng có mức nhập khẩu tăng đột biến là Sữa và sản phẩm sữa, phân bón các loại. Ngoài ra các nhóm hàng khác đều giảm. Trong đó giảm mạnh nhất là nguyên phụ liệu dệt may và gia dày giảm 47%.
6 tháng đầu năm 2010, hầu hết các nhóm hàng đều phục hồi tốc độ nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Dầu mỡ động thực vật là mặt hàng tuy đứng thứ 13/35 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 26 triệu USD, tăng 1.674,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 7,8 triệu USD, tăng 368,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,45% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 9,9 triệu USD, tăng 242,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 268 triệu USD, tăng 232,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; sữa và sản phẩm sữa đạt 58,6 triệu USD, tăng 201,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch…
Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh: Phân bón các loại đạt 9 triệu USD, giảm 95,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; thuốc trừ sâu và nguyên liệu đạt 3 triệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai tap 2.doc
- cau 2.docx