Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty TNHH Nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên

Thiếc thuộc kim loại khan hiếm. Thiếc có các tính chất đặc biệt: mềm dẻo, dễ dát mỏng, nhiệt độ chảy thấp. Người ta có thể cán thiếc thành lá mỏng tới 0,005mm. Trong điều kiện thường thiếc rất bền vững dưới tác động hoá học, vì vậy thiếc được dùng rất phổ biến chức năng chống ăn mòn. Thêm vào đó các sản phẩm oxi hoá của thiếc hoàn toàn không độc với cơ thể con người. Vì vậy thiếc được dùng trong công nghiệp thực phẩm. thiếc còn cho những hợp kim chất lượng với các kim loại màu khác. Lĩnh vực dung chủ yếu là đồ hộp (sắt tây), khoảng 40 % lượng thiếc được sử dụng vào mục đích này.  Tại Việt Nam Ở nước ta, thiếc được khai thác sớm nhất tại vùng Pia Oắc – Cao Bằng khoảng cuối thế kỷ XVIII. Đến 1945, người Pháp đã khai thác khoảng 32.500 tấn tinh quặng SnO2. Sau hoà bình lập lại, mỏ thiếc Tĩnh Túc Cao Bằng được Liên Xô (cũ) thiết kế và trang bị bắt đầu hoạt động từ 1954. Đây cũng là mỏ thiếc lớn đầu tiên khai thác, chế biến có quy mô công nghiệp. Công nghệ khai thác ở các mỏ quy mô công nghiệp chủ yếu là khai thác bằng ôtô, máy xúc, tuyển trọng lực, tuyển từ, tuyển điện và công nghệ luyện kim bằng lò phản xạ, lò điện hồ quang. Hiện nay, công nghệ luyện thiếc bằng lò điện hồ quang do Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim nghiên cứu thành công và chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất đã đạt được những chỉ tiêu KT-KT tiên tiến. Bằng việc nghiên cứu ứng dụng điện phân thiếc đạt thiếc thương phẩm loại I: 99,95%; Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim và Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên đã xây dựng các xưởng điện phân thiếc với công suất: 500-600t/n xưởng. Hiện nay, có ba xưởng điện phân thiếc thương phẩm loại I xuất khẩu với tổng công suất là 1.500t/năm - 1.800t/năm.  Trên thế giới Các vùng có nhiều thiếc nhất là vùng núi Đông Siberi và vùng Đông Nam Á. Thiếc ở Đông Nam Á tập trung trong một dải kéo dài từ cao nguyên Vân Qúy qua bán đảo Trung Ấn đến các đảo Bangka và Billiton thuộc Indonesia. Thiếc ở đây chiếm tới 70% trữ lượng thế giới. Giờ đây, sản lượng khai thác thiếc của Trung Quốc, Indonesia và Malaysia đang đứng hàng hai, ba, tư thế giới sau Brasil: Malaysia có trữ lượng thiếc chiếm 62% trữ lượng thiếc thế giới. Hiện nay, Malaysia vẫn là nước sản xuất trữ lượng của thế giới nhưng sản lượng có giảm sút hơn trước. Sản lượng xuất khẩu đạt 29 nghìn tấn/năm, đạt doanh thu 354 triệu USD.Sản lượng thiếc hàng năm trên thế giới 0,25 triệu tấn/năm. Theo báo cáo của Macquarie, tiêu thụ thiếc năm 2010 đạt 345.500 tấn, tăng 15% so với năm 2009, trong khi sản lượng chỉ tăng 2% lên 328.500 tấn. Vấn đề sản lượng ở Indonesia - quốc gia sản xuất thiếc số 1 thế giới – đóng vai trò quan trọng trong sự sụt giảm về tăng trưởng này. Chính phủ Indonesia trong tháng 8 /2010 đã cảnh báo sản lượng thiếc của quốc gia có thể giảm 20% trong năm 2010 bởi thời tiết xấu. Indonesia đặt mục tiêu đạt sản lượng 105.000 tấn cho cả năm nhưng tình hình không lạc quan và dự kiến chỉ đạt 85.000 tấn. Các nhà phân tích thuộc Standard Bank Plc cũng đưa ra dự báo giống với Macquarie khi cho rằng sản lượng thiếc toàn cầu sẽ thấp hơn 13.000 tấn so với nhu cầu trong năm tới, sau khi dự báo thiếu hụt 6.000 tấn trong năm nay.

doc41 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3320 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty TNHH Nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Tổng quan Giới thiệu công nghệ sản xuất bột kẽm và thiếc thỏi trên thế giới và Việt Nam Tình hình khai thác kẽm oxit ở Việt Nam và trên thế giới Kẽm là kim loại được sử dụng phổ biến thứ tư sau sắt, nhôm, đồng tính theo lượng sản xuất hàng năm. Các mỏ kẽm có khắp trên thế giới, với những nhà sản xuất lớn nhất là Úc, Canada, Trung Quốc, Peru và Mỹ. Các mỏ ở châu Âu bao gồm Vieille Montagne ở Bỉ và Zinkgruvan ở Thụy Điển. Kẽm kim loại được sản xuất bằng công nghiệp khai khoáng. Sulfua kẽm (khoáng chất sphalerit) được cô bằng phương pháp tách đãi bọt và sau đó được làm tinh thành kẽm oxit bằng nhiệt luyện kim. Theo thống kê năm 1971 ở các nước tư bản thì trữ lượng kẽm khoảng 81 triệu tấn, trong đó tập trung ở Canada, Mỹ, Meexxico, Tây Đức, Thụy Điển, Peru, Achentina với lượng khai thác trong năm 1971 là 4,43 triệu tấn. Ở Việt Nam thì các mỏ kẽm phân bố nhiều ở các nơi: Mỏ chợ Điền ( Bắc Cạn) với trữ lượng 495,425 tấn quặng, khu vực Lang Hít, Võ Nhai, Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tổng trữ lượng kẽm khoảng 109.456 tấn, chủ yếu là quặng sunfua...Sản lượng mỗi năm lên đến 20.000 tấn/năm. Tình hình khai thác thiếc ở Việt Nam và trên thế giới Thiếc thuộc kim loại khan hiếm. Thiếc có các tính chất đặc biệt: mềm dẻo, dễ dát mỏng, nhiệt độ chảy thấp. Người ta có thể cán thiếc thành lá mỏng tới 0,005mm. Trong điều kiện thường thiếc rất bền vững dưới tác động hoá học, vì vậy thiếc được dùng rất phổ biến chức năng chống ăn mòn. Thêm vào đó các sản phẩm oxi hoá của thiếc hoàn toàn không độc với cơ thể con người. Vì vậy thiếc được dùng trong công nghiệp thực phẩm. thiếc còn cho những hợp kim chất lượng với các kim loại màu khác. Lĩnh vực dung chủ yếu là đồ hộp ( sắt tây ), khoảng 40 % lượng thiếc được sử dụng vào mục đích này. Tại Việt Nam Ở nước ta, thiếc được khai thác sớm nhất tại vùng Pia Oắc – Cao Bằng khoảng cuối thế kỷ XVIII. Đến 1945, người Pháp đã khai thác khoảng 32.500 tấn tinh quặng SnO2. Sau hoà bình lập lại, mỏ thiếc Tĩnh Túc Cao Bằng được Liên Xô (cũ) thiết kế và trang bị bắt đầu hoạt động từ 1954. Đây cũng là mỏ thiếc lớn đầu tiên khai thác, chế biến có quy mô công nghiệp. Công nghệ khai thác ở các mỏ quy mô công nghiệp chủ yếu là khai thác bằng ôtô, máy xúc, tuyển trọng lực, tuyển từ, tuyển điện và công nghệ luyện kim bằng lò phản xạ, lò điện hồ quang. Hiện nay, công nghệ luyện thiếc bằng lò điện hồ quang do Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim nghiên cứu thành công và chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất đã đạt được những chỉ tiêu KT-KT tiên tiến. Bằng việc nghiên cứu ứng dụng điện phân thiếc đạt thiếc thương phẩm loại I: 99,95%; Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim và Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên đã xây dựng các xưởng điện phân thiếc với công suất: 500-600t/n xưởng. Hiện nay, có ba xưởng điện phân thiếc thương phẩm loại I xuất khẩu với tổng công suất là 1.500t/năm - 1.800t/năm. Trên thế giới Các vùng có nhiều thiếc nhất là vùng núi Đông Siberi và vùng Đông Nam Á. Thiếc ở Đông Nam Á tập trung trong một dải kéo dài từ cao nguyên Vân Qúy qua bán đảo Trung Ấn đến các đảo Bangka và Billiton thuộc Indonesia. Thiếc ở đây chiếm tới 70% trữ lượng thế giới. Giờ đây, sản lượng khai thác thiếc của Trung Quốc, Indonesia và Malaysia đang đứng hàng hai, ba, tư thế giới sau Brasil: Malaysia có trữ lượng thiếc chiếm 62% trữ lượng thiếc thế giới. Hiện nay, Malaysia vẫn là nước sản xuất trữ lượng của thế giới nhưng sản lượng có giảm sút hơn trước. Sản lượng xuất khẩu đạt 29 nghìn tấn/năm, đạt doanh thu 354 triệu USD.Sản lượng thiếc hàng năm trên thế giới 0,25 triệu tấn/năm. Theo báo cáo của Macquarie, tiêu thụ thiếc năm 2010 đạt 345.500 tấn, tăng 15% so với năm 2009, trong khi sản lượng chỉ tăng 2% lên 328.500 tấn. Vấn đề sản lượng ở Indonesia - quốc gia sản xuất thiếc số 1 thế giới – đóng vai trò quan trọng trong sự sụt giảm về tăng trưởng này. Chính phủ Indonesia trong tháng 8 /2010 đã cảnh báo sản lượng thiếc của quốc gia có thể giảm 20% trong năm 2010 bởi thời tiết xấu. Indonesia đặt mục tiêu đạt sản lượng 105.000 tấn cho cả năm nhưng tình hình không lạc quan và dự kiến chỉ đạt 85.000 tấn. Các nhà phân tích thuộc Standard Bank Plc cũng đưa ra dự báo giống với Macquarie khi cho rằng sản lượng thiếc toàn cầu sẽ thấp hơn 13.000 tấn so với nhu cầu trong năm tới, sau khi dự báo thiếu hụt 6.000 tấn trong năm nay. Các phương pháp xử lý nước thải luyện kim đang được áp dụng hiện nay Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim Loại Màu Thái Nguyên Điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội Vị trí địa lý Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim Loại Màu Thái Nguyên nằm ở phường Phú Xá thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam, cách ga Lưu Xá 500 m, cách quốc lộ 3 (Hà Nội – Thái Nguyên) 500m, có vị trí giao thông thuận lợi. Điều kiện tự nhiên Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim Loại Màu Thái Nguyên nằm ở khu vực Đông bắc bộ với các đặc điểm độ ẩm cao, nóng, mưa nhiều chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa đông bắc, về mùa đông thường lạnh. Độ ẩm trung bình năm là 230C Độ ẩm trung bình năm là 81 % Điều kiện kinh tế - xã hội Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim Loại Màu Thái Nguyên nằm trên địa phận phường Phú Xá, cách thành phố Thái Nguyên 8 km nên điều kiện vật chất cũng như dân trí ở mức trung bình khá. Dân số của phường phần lớn là CBCNVC hoạt động, làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Mật độ dân số trong phường tương đối cao, phần lớn dọc theo quốc lộ 3. Trình độ văn hóa phổ cập hết trung học. Tình hình hoạt động của Công ty Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Kim Loại Màu Thái Nguyên Tên giao dịch quốc tế : Thai nguyen Non- Ferrous Metal Limited Company Công ty TNHH nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên tiền thân là Xí nghiệp Liên hợp Luyện Kim Màu Bắc Thái, trực thuộc Tổng công ty khoáng sản - TKV, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Tên viết tắt: Công ty Kim loại màu Thái Nguyên. Thành lập ngày 28 - 2 - 1980 theo quyết định số 60CL/CB của Bộ trưởng Bộ Cơ khí luyện kim.Tại quyết định số 130QĐ-BCN ngày 12/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Công ty kim loại màu Thái Nguyên được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm của Công ty Công ty hoạt động sản chủ yếu trên các lĩnh vực sau: - Khảo sát, thăm dò, khai thác mỏ; các công trình tuyển khoáng, luyện kim các công trình hạ tầng cơ sở, các công trình công nghiệp và dân dụng. - Thiết kế, thi công các công trình khai thác mỏ; các công trình tuyển luyện khoáng sản, các công trình hạ tầng cơ sở, các công trình công nghiệp và dân dụng. - Kinh doanh các loại khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; - Sửa chữa ô tô và thiết bị khai thác mỏ. Thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng đi kèm. - Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, phụ tùng và khoáng sản các loại - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật Các loại sản phẩm chính của Công ty bao gồm: Bảng 1 Các loại sản phẩm chính của Công ty STT  Tên sản phẩm  Đặc trưng sản phẩm   1  Thiếc thỏi  99.75% Sn   2  Quặng oxit kẽm  28% ZnO   3  Quặng WO3  65%   4  Quặng Sunfua tuyển nổi  48% Zn   5  Bột kẽm oxit  60 - 90% ZnO   6  Tinh quặng đồng  18% Cu   7  Ăngtimon thỏi  99% Sb   8  Kẽm thỏi  99,99%Zn   Công nghệ sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu Công nghệ sản xuất của công ty bao gồm nhiều công đoạn từ khai thác, tuyển khoáng đến luyện kim, tinh luyện đạt yêu cầu chất lượng và tạo hình, bao gói sản phẩm theo yêu cầu của thị trường:  Sơ đồ 1: Công đoạn sản xuất của công ty Sản lượng bột kẽm và thiếc hàng năm Bảng 2 Sản lượng bột kẽm và thiếc hàng năm STT  Tên sản phẩm  Đơn vị  Sản lượng (Tấn/năm)   1  Tinh quặng thiếc 65%Sn  Tấn  240,0   2  Thiếc thỏi 99,95%Sn  Tấn  156,0   3  Bột oxít kẽm 90%ZnO  Tấn  648,0   Đặc trưng sản phẩm + Thiếc thỏi với hàm lượng Sn 99,95%. (Các tạp chất khác: As 0,007% Fe 0,005% , Cu 0,005%, Pb 0,01%, Bi 0,02% , Sb 0,005% , S 0,003%) + Bột kẽm ô-xit( ZnO) với 90% ZnO + Tinh quặng chì sunfua 50%Pb +Tinh quặng kẽm sunfua 50%Zn Chỉ tiêu xác định chất lượng sản phẩm a. Chỉ tiêu của bột kẽm Sản phẩm đạt chất lượng khi hàm lượng các chất thỏa mãn: Zn  72,31% Pb < 4% b.Chỉ tiêu thiếc thỏi Tiêu chuẩn thiếc thỏi mác Sn.01, Sn.02 Bảng 3: Tiêu chuẩn chất lượng thiếc thỏi Mác thiếc  %Sn  Hàm lượng tạp chất không lớn hơn ( % )     As  Fe  Cu  Pb  Bi  Sb  S  ( tạp   Sn.01  99,95  0,007  0,005  0,005  0,01  0,02  0,005  0,003  0,05   Sn.02  99,9  0,008  0,006  0,007  0,015  0,03  0,007  0,004  0,10   Công nghệ sản xuất của công ty Công nghệ sản xuất bột kẽm Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất bột kẽm Phương pháp này xuất hiện sớm, thích hợp với sản xuất thủ công, kinh tế chưa phát triển. Dựa trên tính chất vật lý và hoá học của kẽm, người ta thiêu hoàn nguyên, hoàn nguyên kẽm trong môi trường khí hoàn nguyên. Để giảm nhiệt mất mát, thường thiết kế mỗi tổ 4 lò chung tường, trên đỉnh lò xây hệ thống dẫn hơi kẽm vào buồng ôxi hoá nối với hệ thống làm nguội tự nhiên và hệ thống buồng lắng, buồng thu bụi túi vải. Trong lò có đặt ghi gang hay thép chịu nhiệt, dưới ghi có quạt gió theo yêu cầu của quá trình. Để tiết kiệm than người ta có thể tận dụng nhiệt của khí lò để nung nóng gió trước khi thổi vào lò, để cải thiện điều kiện làm việc, cường hoá quá trình người ta dùng ghi xích thay ghi cố định. Kỹ thuật luyện lò Vetơrin như sau: Liệu lò gồm quặng và than được trộn đều, quặng có hàm lượng kẽm từ 15-20%, nếu là quặng sunfua thì phải thiêu ôxy hoá để khử S, nếu là quặng ôxit phải nung để khử nước kết tinh và phân huỷ quặng. Than hoàn nguyên phải dùng loại chứa %C cao, ít chất bốc và lưu huỳnh. Nếu than nhiều, quặng chứa chì nhiều thì sản phẩm sẽ chứa chì cao làm giảm chất lượng bột ôxit kẽm. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột kẽm 90% ZnO (Nguồn: Phòng kỹ thuật ) Sơ đồ 2 Quy trình thao tác luyện bột kẽm Ôxit bằng lò VETƠRIN Thuyết minh sơ đồ công nghệ Thuyết minh: Chuẩn bị nguyên vật liệu + Quặng kẽm được nghiền sàng, Đảm bảo ≤ 5mm. + Than hoàn nguyên phải đảm bảo %C>72% + Than đốt phải đảm bảo %C > 75% + Than đốt đảm bảo cỡ hạt >25mm Thao tác trộn đều Mục đích làm cho các hạt phối liệu đồng đều về thành phần, làm cho các hạt than cám hoàn nguyên và các hạt quặng tiếp xúc tốt với nhau. Cho nước vào trong phối liệu để chống bay bụi. Luyện lò Vetơrin Nguyên liệu sau phối liệu được nung trong lò venterin bởi than đá và có quạt cấp gió. Trong bước này ta thu được xỉ thải là ZnO có hàm lượng nhỏ hơn 7% Zn 2ZnO + C 2Zn + CO2 (Zn ở dạng hơi) 2Zn + O2 2ZnO Làm nguội ống cong Bột kẽm thu được trong quá trình nung sẽ chạy qua ống cong để làm nguội. Khí đốt trong lò là tác nhân đẩy bột kẽm đi theo ống cong này. Thu bụi túi vải Sau khi đi hết ống cong làm nguội, bột kẽm lẫn bụi được thu lại trong các túi vải lớn, để 1 thời gian trong túi vải để hút bụi khỏi bột kẽm. Sau khi thu hết bụi ta nhận được bột kẽm 90%. Nguyên vật liệu và hóa chất sử dụng Nguồn gốc của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của quá trình sản xuất sử dụng chủ yếu được khai thác từ các nguồn trong nước và một phần nhập khẩu trong đó có hai nguồn chính: - Nguyên vật liệu mua từ các đơn vị trực thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên : Nhu cầu nguyên nhiên liệu đầu vào: Bảng 4: Nhu cầu nguyên nhiên liệu đầu vào STT  Nguyên liệu thô/nhiên liệu sử dụng  Đơn vị(tấn/tháng)  Số lượng   1  Quặng kẽm ô xít 19%  Tấn  340,0   2  Than 4B Quảng Ninh  Tấn  115,5   3  Than 4A Quảng Ninh  Tấn  176,0   Trang thiết bị chính - Lò phản xạ ( Vetorin) - Máy nghiền búa văng - Quạt đẩy, quạt hút - Hệ thống thu bụi (túi vải) - Hệ thống ống cong ( hạ nhiệt) Công nghệ sản xuất thiếc thỏi Sơ đồ công nghệ ( nguồn: phòng kỹ thuật) Thuyết minh Bước 1: Tuyển quặng: Nguyên liệu chuẩn bị với tiêu chuẩn: Tinh quặng thiếc: Sn ( 65 %; Cu ( 0,15 %; Fe ( 4 %; As ( 0,3 %.Than đốt: C ( 80%; Qt ( 7500 kcal/kg; độ tro A ( 13%; chất bốc ( 6 %; S ( 0,5 %; độ ẩm W ( 4,5%. Cỡ hạt sau khi gia công 20-30 mm.Than hoàn nguyên: cỡ hạt ( 5 mm, nghiền từ than cục.Chất trợ dung sử dụng vôi bột có hàm lượng CaO > 65%. Không lẫn xỉ và đất đá. Bước 2: Luyện : Sau khi phối liệu cần chính xác các thành phần phối liệu cho mẻ luyện, chia làm ba phần dải từng lớp vào thùng chứa cánh lật theo thứ tự: Đối với mẻ luyện quặng: một lớp than cám, một lớp tinh quặng, một lớp bụi hồi liệu (nếu có), một lớp vôi bột, tiếp tục theo thứ tự cho đến hết. Đối với mẻ luyện xỉ: lớp than cám, lớp xỉ, lớp vôi bột.Vận hành máy trộn ruột xoắn, mở lần lượt từng cửa cánh lật cho phối liệu chảy xuống máy trộn ruột xoắn, phun nước đảm bảo độ ẩm 5-8% (khoảng 150-240 lít nước/mẻ liệu). Phối liệu trộn xong được chứa trong thùng cẩu có thể mở đáy, cẩu lên bunke nóc lò.Xuống liệu từ bunke xa lỗ tháo xuống trước những bunke gần lỗ tháo xuống sau. Sau khi nạp liệu xong mở các van gió quạt đẩy, quạt hút tiến hành nâng nhiệt độ của lò và duy trì nhiệt độ 1050-1100 oC để luyện hoàn nguyên. Duy trì nhiệt độ trong thời gian 2-3 giờ, khi liệu đã chảy lỏng hoàn toàn nâng nhiệt độ lò lên 1200-1300 oC-Duy trì nhiệt độ lò 1200-1300 oC để xỉ chảy lỏng và thiếc lắng tách hoàn toàn chuẩn bị tháo kim loại và xỉ.Đối với luyện xỉ giầu sau khi liệu chảy lỏng khoảng 2/3 thì tiến hành cào đảo lần 1. Khi liệu chảy lỏng hoàn toàn nâng nhiệt độ lên 1300-1350 oC và cào đảo lần 2. Bụi , khí sinh ra trong quá trình luyện lò phản xạ được thu bằng thiết bị thu bụi phin tĩnh điện. Bụi được quay trở lại lò phản xạ,khí thoát ra ngoài qua ống khói của Xí Nghiệp.Xỉ sinh ra quay trở lại lò phản xạ để luyện tiếp.Sản phâmr thiếc thô được đưa tới lò hoả tinh luyện để khử sắt,để kim loại nguội tự nhiên đến 500oc.Trong quá trình nguội dần, cứ 30 phút lại dùng vợt vớt sạch bã. Thao tác vớt bã phải nhẹ nhàng, không làm xáo trộn bể kim loại làm cho bã chìm xuống đáy bể, bã vớt được đúc thành thỏi 15-20 kg để tiện cất giữ. SnO+C Sn + CO2 Bước 3: Điện phân: Thiếc sau khi khử sắt đưa đến bể điện phân.Điện phân với tấm anot và tấm catot mẫu.Nạp thiếc sạch (99,95%Sn) hoặc các tấm âm cực sau khi đã điện phân vào nồi nấu kim loại, tiến hành nâng nhiệt đến chảy thiếc. Khi thiếc đã chảy hết khuấy nhẹ cho vào một lượng nhựa thông ~ 0.1kg/tsp đễ bã nổi lên bề mặt kim loại, vớt sạch bã chuẩn bị đúc.Ka-tốt được đúc bằng khuôn nghiêng,Trọng lượng thỏi thiếc là 20 ( 0,5 Kg Nguyên vật liệu và hóa chất sử dụng Nguồn gốc của nguyên nhiên liệu: Nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu được khai thác từ các nguồn trong nước và một phần nhập khẩu qua Công ty trong đó có hai nguồn chính: Nguyên vật liệu mua từ các đơn vị trực thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên cụ thể là mua quặng thiếc ở Xí nghiệp thiếc Đại Từ (Xã Hà Thượng, Huyện Đài Từ, tỉnh Thái Nguyên). Ngoài ra còn có một phần nguyên vật liệu mua ngoài: than và các phụ tùng, thiết bị cần thiết mua của các cá nhân, tập thể bên ngoài. Ngoài các nguồn nguyên, nhiên liệu chính đã kể trên còn có: + Nguyên vật liệu phụ gồm: Dầu Madút, dầu nhờn, chổi than, bút thử điện áp tô mát, ôxy, đất đèn,… + Nhiên liệu gồm: Dầu FO, xăng A76, xăng A92, than cục Quảng Ninh,… Nhu cầu nguyên nhiên liệu đầu vào:[6] Bảng 5: Nhu cầu nguyên nhiên liệu đầu vào phân xưởng luyện thiếc STT  Nguyên liệu thô/ nhiên liệu sử dụng  Đơn vị(tấn/tháng)  Số lượng   1  Quặng thiêc 50% Sn  Tấn  30   2  Tinh quặng thiếc 65% Sn  Tấn  20   3  Butyl xan tat  Tấn  0,002   4  Axit Sunfuaric  Tấn  0,004   5  Sunfat đồng  Tấn  0,001   6  Gêlatin  Tấn  0,010   7  B Naptol  Tấn  0,012   8  Axit Clohydric  Tấn  0,360   9  Than 4B Quảng Ninh  Tấn  32   Trang thiết bị chính Công đoạn tuyển - Lò thiêu khử Asen ( làm giàu quặng ) - Máy nghiền bi - Hệ thống bàn đãi - Cầu trục - Lò đẩy quặng - Tuyển từ - Băng tải - Hệ thống bể lắng ( tác dụng: tận thu thiếc) Công đoạn luyện - Lò phản xạ ( luyện thiếc) (công suất 200 tấn/năm) - Phin điện ( thu hồi bụi thiếc) - Hệ thống thiết bị điện phân - Các máy nghiền và trộn quặng - Pa lăng điện ( cầu trục) Điện phân: - Bể điện phân Phương pháp xử lý nước thải tại Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim Loại Màu Thái Nguyên Thuyết minh Nước thải sau khi được thu gom về bể điều hoà (bể chìm) sẽ được bơm lên bể phản ứng 1 (bể nổi). Tại bể phản ứng 1 chia làm 4 ngăn, bao gồm 1 ngăn điều chỉnh pH sơ cấp (tại ngăn phản ứng 1 được cấp hoá chất là dd H2SO4 hoặc dd NaOH để đưa pH của nước thải về về 8-8,5 ) tại đây khi nước thải có tính axit tiến hành cung cấp dd NaOH và khi nước thải có tính kiềm tiến hành cung cấp dd H2SO4 nhằm đưa pH nước thải về cận dải pH , 1 ngăn điều chỉnh pH thứ cấp (nhằm đưa pH về khoảng mà các hydroxit có thể kết tủa được) tại đây nếu pH tại ngăn phản ứng 1 chưa đáp ứng đủ yêu cầu về dải pH đã định ta tiếp tục cấp dd NaOH để đưa pH bể phản ứng về dải 8-8,5, 1 ngăn cấp PAC, 1 ngăn cấp polyme . Cả 4 ngăn đều gắn hệ thống cánh khuấy. Hoá chất được cấp bằng hệ thống bơm định lượng. Các hydroxit tạo thành hạt và lắng xuống tốt hơn khi được cung cấp thêm phèn nhôm (PAC) và chất trợ lắng (PAA)- polyme A101. Hiệu quả của quá trình này là từ các hạt bông kết tủa có kích thước rất nhỏ chúng sẽ tạo thành các hạt bông có kích thước to hơn do đó tốc độ phản ứng nhanh hơn, dễ lắng hơn. Sau khi tạo bông tại bể phản ứng nước thải sẽ tự chảy sang bể lắng chìm số 1, tại đây nước trong bên trên sẽ tự chảy sang bể chứa trung gian còn bùn lắng (theo phương pháp trọng lực) dưới đáy bể lắng sẽ được bơm sang khu vực bãi chứa bùn. Nước thải tại bể chứa trung gian sẽ được xử lý hoá lý lần 2 tương tự như lần đầu nhằm đạt hiệu quả loại bỏ kim loại trong nước triệt để hơn nữa, sau đó đạt tiêu chuẩn thải chảy ra hồ chứa để cấp trở lại cho sản xuất hoặc xả thải ra ngoài. Bùn thải của hệ thống được bơm lên bể bùn tách nước cho đến khi lượng bùn trong bể đạt ½ thể tích bể thì được đưa ra khỏi bể bùn được xử lý sau khi phơi khô đến một hàm ẩm nhất định sẽ đưa về phân xưởng lò quay của Nhà máy kẽm điện phân để thu hồi kim loại quý hiếm trong bùn, những kim loại không thu hồi được chuyển hóa thành oxit kim loại ở dạng bền vững tồn tại trong xỉ và được thải bỏ như chất thải thông thường. Các bơm định lượng H2SO4 và NaOH ở ngăn 1 bể phản ứng 1 luôn được đặt chế độ bơm hết công suất của bơm. Các bơm định lượng còn lại sẽ được chỉnh công suất bơm tuỳ theo tình hình thực tế khi vận hành hệ thống ( sẽ có số liệu chính thức sau khi hệ thống chạy vận hành thực nghiệm với nước thải sản xuất của xí nghiệp ) Nước thải của hệ thống khi vận hành đạt hiệu qủa tối ưu khi pH của nước thải khi qua ngăn 2 của bể phản ứng 1 và ngăn 1 bể phản ứng 2 đạt 8-8,5. Hiện trạng môi trường và tác động của chất thải tại Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim Loại Màu Thái Nguyên Hiện trạng môi trường nước Có hệ thống cống rãnh thu gom nước mưa, nước chảy tràn tại các khu vực sản xuất về hệ thống xử lý nước thải chung để xử lý. Nước thải sinh hoạt qua bể phốt cũng được đưa về hệ thống xử lý chung Nước sau khi qua hệ thống xử lý của Công ty, đạt QCVN 24 – 2009 , được quay tuần hoàn trở lại cho quá trình sản xuất, không thải ra môi trường nữa. Do vậy, môi trường nước ở khu vực quanh Công ty có ô nhiễm do lượng nước mưa ngấm qua bãi chứa xỉ, quặng xuống đất, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm Hiện trạng môi trường đất Khu vực các phân xưởng sản xuất có diện tích 92,694m2 xung q