Thiết kế mạch “ TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI “ dùng vi điều khiển 8051.
- Thiết kế mạch “ TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI “ dùng phươngpháp đảo cực .Với
đề tài máy tính cước điện thoại này, điện thoại được đặtở các dịch vụ thuê bao
công cộng, nhiệm vụ chủ yếu là tính toán chính xác thời gian đàm thoại và đổi
ra số tiền ứng với thời gianđã gọi, ngoài ra còn có thể hoạt động như đồng hồ
chỉ thị thời gian. Từ mục đích này nên máy tính cước phải đạt những yêu cầu
sau:
- Được sử dụng trên toàn nước không cần thay đổi về phần cứng.
- Thể hiện đúng số quay ở hai chế độ Pulse và Tone.
- Thời gian đàm thoại kể từ khi thông thoại đối với mấy có đăng ký đảo
cực tại tổng đài một cách chính xác .
- Lưu trữ tạm thời tất cả các thông số của cuộc gọinhư: số quay số, giá
tiền của mỗi cuộc gọi và thời gian gọi.
3) Nội dung các phần thuyết trình tính toán:
- Giới thiệu vể các kiến thức liên quan đến đề tài.
- Giới thiệu sơ lược về Tổng Đài ,nguyênlý tính cước điện thoại bằng phương
pháp đảo cực .
- Giới thiệu về nguyên lý hoạt động của mạch tính cước .
- Nêu rõ chức năng ngyên lý hoạt động của từng khối trong mạch tính cước và
cách tính toán thiết kế .
- Vẽ mạch bằng chương trỉnh OrCad Realease 9. Mô phỏng chương trình Vi xử lý
mạch tính cước bằng TS Cotrol Simulator 8051.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2252 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế mạch tính cước điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ Aùn Môn Hoc II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
1 Khoa Điện – Điện Tử
Tháng 6-2001
Lưu hành nội bộ
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
ZZ YY
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC I1
Họ và tên sinh viên: LÊ MINH THẾ
Lớp : 97 ĐT04
Nghành: Điện Tử –Viễn Thông
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Việt Hùng
1)Tên đề tài:
THIẾT KẾ MẠCH TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI
2) Các số liệu ban đầu:
- Thiết kế mạch “ TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI “ dùng vi điều khiển 8051.
- Thiết kế mạch “ TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI “ dùng phương pháp đảo cực .Với
đề tài máy tính cước điện thoại này, điện thoại được đặt ở các dịch vụ thuê bao
công cộng, nhiệm vụ chủ yếu là tính toán chính xác thời gian đàm thoại và đổi
ra số tiền ứng với thời gian đã gọi, ngoài ra còn có thể hoạt động như đồng hồ
chỉ thị thời gian. Từ mục đích này nên máy tính cước phải đạt những yêu cầu
sau:
- Được sử dụng trên toàn nước không cần thay đổi về phần cứng.
- Thể hiện đúng số quay ở hai chế độ Pulse và Tone.
- Thời gian đàm thoại kể từ khi thông thoại đối với mấy có đăng ký đảo
cực tại tổng đài một cách chính xác .
- Lưu trữ tạm thời tất cả các thông số của cuộc gọi như: số quay số, giá
tiền của mỗi cuộc gọi và thời gian gọi.
3) Nội dung các phần thuyết trình tính toán:
- Giới thiệu vể các kiến thức liên quan đến đề tài.
- Giới thiệu sơ lược về Tổng Đài ,nguyên lý tính cước điện thoại bằng phương
pháp đảo cực .
- Giới thiệu về nguyên lý hoạt động của mạch tính cước .
- Nêu rõ chức năng ngyên lý hoạt động của từng khối trong mạch tính cước và
cách tính toán thiết kế .
- Vẽ mạch bằng chương trỉnh OrCad Realease 9. Mô phỏng chương trình Vi xử lý
mạch tính cước bằng TS Cotrol Simulator 8051.
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 3
BẢNG NHẬN XÉT
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: LÊ MINH THẾ
Lớp : 97 ĐT04
Tên đề tài: THIẾT KẾ MẠCH TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI
Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Việt Hùng
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 4
BẢNG NHẬN XÉT
CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên: LÊ MINH THẾ
Lớp : 97 ĐT04
Tên đề tài: THIẾT KẾ MẠCH TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI
Giáo viên phản biện:
Nhận xét của giáo viên phản biện :
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 5
MỤC LỤC
nnnnnn
TRANG
PHẦN I : DẪN NHẬP
I. Đặt vấn đề
II. Mục đích yêu cầu của đề tài.
III. Giới hạn đề tài.
PHẦN II : Lý Thuyết
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI
I. Sơ lược về mạng điện thoại
II. Các chức năng của hệ thống tổng đài.
III. Các thông tin báo hiệu trong điện thoại.
IV. Kỹ thuật gởi số bằng xung lưỡng âm đa tần
(Dual tone multifrequency : DTMF).
CHƯƠNG II : NGUYÊN LÝ TÍNH CƯỚC ĐIỆN THOẠI
I. Phương pháp tính cước.
II. Nguyên tắc tính cước.
V. Quay số và giá cước hiện nay.
Phần III : THIẾT KẾ
CHƯƠNG I : SƠ ĐỒ KHỐI – NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
I. Sơ đồ khối.
II. Chức năng các khối.
III. Giải thích sơ lược nguyên lý hoạt động của mạch
Chương II : Thiết kế và giải thích nguyên lý hoạt động
của máy theo từng khối
I. Khối xử lý trung tâm (CPU).
II. Khối tạo xung CK.
III. Khối Ram – Rom.
IV. Khối chốt địa chỉ.
V. Khối nhận âm hiệu – Giải mã bàn phím
VI. Khối giải mã địa chỉ – hiển thị.
VII. Khối nguồn.
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 6
Ngày nay kỹ thuật Điện Tử – Viễn Thông đã phát triển một cách nhanh chóng tạo ra những
thành tựu trong thông tin liên lạc và giao tiếp mọi người với nhau. Kỹ thuật truyền số liệu sử
dụng tín hiệu điện để truyền tin đã được phát minh từ những năm 1840 với sự ra đời của máy điện
tín . Người ta đã có thể truyền những tín hiệu điện đã được mã hoá (mã Morse) dọc theo đường
dây điện đến khoảng cách xa.Tuy nhiên , cuộc cách mạng hoá trong thông tin liên lạc và giao tiếp
cá nhân thật sự bắt đầu với việc phát minh ra máy điện thoại của Bell vào năm 1887.Từ đó đến
nay ,kỹ thuật Viễn –Thông đã liên tục phát triển tạo ra những thành tựu to lớn hơn mà cụ thể là
tạo ra mạng Internet , các dịch vụ ISDN mà ở đó người ta có thể gửi văn bản ,hình ảnh ,dữ liệu
…. đến khắp nơi trên thế giới.
Để có thể quản lý các thuê bao (Client), các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) hay các Tổng đài điện
thoại (Central Office) cần phải có thiết bị tính cước dể tính cước cuộc gọi hay cước truy cập .
Ngày nay kỹ thuật Điện Tử – Viễn Thông đã phát triển một cách nhanh chóng tạo ra
những thành tựu trong thông tin liên lạc và giao tiếp mọi người với nhau. Kỹ thuật
truyền số liệu sử dụng tín hiệu điện để truyền tin đã được phát minh từ những năm 1840
với sự ra đời của máy điện tín . Người ta đã có thể truyền những tín hiệu điện đã được
mã hoá (mã Morse) dọc theo đường dây điện đến khoảng cách xa.Tuy nhiên , cuộc cách
mạng hoá trong thông tin liên lạc và giao tiếp cá nhân thật sự bắt đầu với việc phát
minh ra máy điện thoại của Bell vào năm 1887.Từ đó đến nay ,kỹ thuật Viễn –Thông
đã liên tục phát triển tạo ra những thành tựu to lớn hơn mà cụ thể là tạo ra mạng
Internet , các dịch vụ ISDN mà ở đó người ta có thể gửi văn bản ,hình ảnh ,dữ liệu ….
đến khắp nơi trên thế giới.
Để có thể quản lý các thuê bao (Client), các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) hay các Tổng
đài điện thoại (Central Office) cần phải có thiết bị tính cước
vvvvvv
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 7
PHẦN I: DẪN NHẬP
x
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin liên lạc, kỹ thuật vi
điện tử và vi xử lý . Ngày nay con người đã có thể tạo ra các mạng số liên kết
dịch vụ mà ở đó con người có thể truyền tất cả các dạng thông tin (tiếng nói,
hình ảnh ,văn bản, dữ liệu ,fascimile…) dưới dạng số từ thuê bao này đến thuê
bao kia .Ngoài ra các bộ vi xử lý còn được sử dụng rộng rãi trong tất cả các
loại thiết bị đầu cuối như Digital telephone ,Telephone video, Telex, PC …..
trong đó sự đóng góp của các bộ vi xử lý vào mạng điện thoại đã tạo ra một
bước tiến đáng kể trong việc thiết kế và quản lý các mạng điện thoại .
Tuy nhiên , khi các loại hình dịch vụ mới ra đời ngày càng nhiều thì việc quản
lý ,tính cước thuê bao ,tính cước truy cập hay giải quyết sự cố trên đường
truyền lại là những vấn đề gây không ít khó khăn cho các nhà cung cấp dịch
vụ hay các Tổng đài trung tâm.Trong khi đó, ngoài những thuê bao chính như
cơ quan , công sở,nhà riêng … nước ta còn có một mạng lưới thuê bao công
cộng dày đặc chiếm số lượng đáng kể từ Thành phố đến các tỉnh thành .Do
đó, để giải quyết bài toán trên cần phải có một thiết bị đặt tại các trạm Điện
thoại công cộng ,cho phép người gọi biết được số đã quay,thời gian đàm thoại
và tính chính xác số tiền của mỗi cuộc gọi.
Xuất phát từ nhu cầu nêu trên cộng vời những kiến thức đã học ở trường
em chọn đề tài máy tính cước điện thoại, nhằm giải quyết phần nào khó khăn
mà các thuê bao công cộng đã gặp phải.
Với máy tính cước này, người gọi có thể biết số quay số, thời gian đàm
thoại và giá tiền cuộc gọi: nội hạt, liên tỉnh, nước ngoài. Nhờ đó mà các dịch
vụ thuê bao công cộng phục vụ khách hàng được tốt hơn.
II. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Điện thoại công cộng là một đề tài thuộc phạm vi chuyên môn trong
ngành viễn thông, cho nên để nghiên cứu kỹ thì phải cần một thời gian. Với
thời gian 6 tuần mà có nhiều vấn đề cần giải quyết, hơn nữa kiến thức về viễn
thông có hạn cho nên để thực hiện đề tài này em tập trung vào giải quyết
những vấn đề sau:
- Thiết kế phần cứng máy tính cước điện thoại.
- Xác định chính xác thời gian đàm thoại (chỉ thực hiện đối với thuê bao
có đăng ký đảo cực) và qui ra giá tiền.
- Lưu trữ các giá trị của cuộc gọi.
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 8
PHẦN II: LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI
nnnn
I.SƠ LƯỢC VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI :
MẠNG ĐIỆN THOẠI HIỆN NAY ĐƯỢC PHÂN
THÀNH 5 CẤP TỔNG ĐÀI:
Cấp cao nhất gọi là tổng đài cấp 1.
Cấp thấp nhất goị là tổng đài cấp 5 (cấp cuối)
Tổng đài cấp 5 là tổng đài được kết nối với thuê bao và có thể thiết kế
được 10.000 đường dây thuê bao.
Một vùng nếu có 10.000 đường dây thuê bao trở lên thì các số điện thoại
được phân biệt như sau:
Phân biệt mã vùng.
Phân biệt đài cuối.
Phân biệt thuê bao.
Hai đường dây nối thuê bao với tổng đài cuối gọi là“vùng nội bộ“ trở
kháng khoảng 600 Ω.
Tổng đài cuối sẽ được cung cấp cho thuê bao một điện áp 48VDC.
Hai dây dẫn được nối với jack cắm.
Lõi giữa gọi là Tip (+).
Lõi bọc gọi là Ring (-).
Vỏ ngoài gọi là Sleeve.
Khi thuê bao nhấc máy tổ hợp, khi đó các tiếp điểm sẽ đóng tạo ra dòng
chạy trong thuê bao là 20mA DC và áp rơi trên Tip và Ring còn +4VDC.
II. CÁC THÔNG TIN BÁO HIỆU TRONG ĐIỆN THOẠI:
NGYÊN LÝ KẾT NỐI GIỮA THUÊ BAO GỌI & THUÊ BAO BỊ GỌI:
- Trong các mạng điện thoại hiện nay, nguồn tại tổng đài cung cấp đến các
thuê bao thường là 48VDC .
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 9
? Yêu cầu cuộc gọi: khi thuê bao rỗi, trỡ kháng đường dây cao, trở kháng
đường dây sẽ xuống ngay khi thuê bao nhấc tổ hợp kết quả là dòng điện tăng
cao. Dòng tăng cao này được tổng đài phát hiện như là một yêu cầu một cuộc
gọi mới và sẽ cung cấp đến thuê bao âm hiệu mời quay số(Dial Tone).
? Tín hiệu địa chỉ: Sau khi nhận tín hiệu mời quay số, thuê bao sẽ gửi các
chữ số địa chỉ. Các chữ số địa chỉ có thể được phát đi bằng hai cách quay số,
quay số ở chế độ Pulse và quay số ở chế độ Tone.
? Tín hiệu chấm dứt việc lựa chọn: Sau khi nhận đủ địa chỉ, bộ phận địa chỉ
được ngắt ra. Sau đó việc kết nối được thiết lập, lúc này tổng đài gởi một trong
các tín hiệu sau:
- Nếu đường dây gọi đang rỗi, âm hiệu hồi âm chuông (Ring back tone) sẽ
đến thuê bao gọi và dòng điện rung chuông (Ringing tone) đến thuê bao bị gọi.
- Nếu đường dây bị bận hoặc không thể vào được thì âm hiệu báo bận
(Busy tone) sẽ đến thuê bao gọi.
? Tín hiệu trả lời trở về: Ngay khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp, một tín hiệu
đảo cực được phát lên thuê bao gọi.Việc này cho phép khởi động mạch tính
cước bắt đầu hoạt động .
? Tín hiệu giải tỏa: Khi 1 trong 2 thuê bao gác máy ,giả sử thuê bao A gác
máy (off hook), tổng trở đường dây điện thoại lên cao. Tổng đài xác nhận tín
hiệu này và gởi tín hiệu Busy tone đến thuê bao B đồng thời giải tỏa tất cả các
thiết bị liên quan đến cuộc gọi khi thuê bao B gác máy .
HỆ THỐNG ÂM HIỆU CỦA TỔNG ĐÀI:
- Đường dây điện thoại hiện nay gồm có hai dây và thường gọi đó là Tip và
Ring có màu đỏ và xanh. Tất cả các điện thoại hiện nay đều được cấp nguồn từ
tổng đài thông qua hai dây Tip và Ring. Điện áp cung cấp thường là 48 VDC,
nhưng nó cũng có thể thấp đến 47 VDC hoặc cao đến 105 VDC tùy thuộc vào
tổng đài.
Ngòai ra, Để họat động giao tiếp được dễ dàng, tổng đài gửi một số tín
hiệu đặc biệt đến điện thoại như tín hiệu chuông, tín hiệu báo bận .v.v.. Sau
đây ta sẽ tìm hiểu về các tín hiệu điện thoại và ứng dụng của nó.
a. Tín hiệu chuông (Ring Tone):
0 t
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 10
3s 4s
Khi một thuê bao bị gọi thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu chuông đến để báo cho
thuê bao đó biết có người bị gọi. Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều AC
thường có tần số 25Hz tuy nhiên nó có thể cao hơn đến 60Hz hoặc thấp hơn
đến 16Hz. Biên độ của tín hiệu chuông cũng thay đổi từ 40 VRMS đến 130 VRMS
thường là 90 VRMS. Tín hiệu chuông được gửi đến theo dạng xung thường là 3
giây có và 4 giây không (như hình vẽ). Hoặc có thể thay đổi thời gian tùy thuộc
vào từng tổng đài.
b. Tín hiệu mời gọi (Dial Tone):
Đây là tín hiệu liên tục không phải là tín hiệu xung như các tín hiệu khác
được sử dụng trong hệ thống điện thoại. Tín hiệu này được tạo ra bởi hai âm
thanh (tone) có tần số 350Hz và 440Hz.
c. Tín hiệu báo bận (Busy Tone):
Tín hiệu báo bận là tín hiệu xoay chiều có dạng xung được tổng hợp bởi
hai âm có tần số 480Hz và 620Hz. Tín hiệu này có chu kỳ 1s (0.5s có và 0.5s
không).
0,5s 0,5s
0,5 s
d. Tín hiệu chuông hồi tiếp (Ring back tone):
Khi thuê bao A gọi cho thuê bao B ,nếu cuộc gọi được kết nối (nghĩa là
thuê bao B không bị bận và sẵn sàng kết nối cuộc gọi ).Khi ấy,Tổng đài sẽ gửi
một tín hiệu chuông hồi tiếp về cho thuê bao gọi tương ứng với tiếng chuông ở
thuê bao bị gọi. Tín hiệu chuông hồi tiếp này được tổng hợp bởi hai âm có tần
số 440Hz và 480Hz.
g. Tín Hiệu Đảo Cực:
Đảo cực
0 t
0 t
Đồ Aùn Môn Học II – Lê Minh Thế – 97ĐT04
Khoa Điện – Điện Tử 11
- Tín hiệu đảo cực chính là sự đảo cực tính của nguồn tại tổng đài, khi hai thuê
bao bắt đầu cuộc đàm thoại, một tín hiệu đảo cực sẽ xuất hiện. Khi đó hệ thống
tính cước của tổng đài sẽ bắt đầu thực hiện việc tính cước đàm thoại cho thuê
bao gọi. Ở các trạm công cộng có trang bị máy tính cước, bưu điện sẽ cung cấp
một tín hiệu đảo cực cho trạm để thuận tiện cho việc tính cước.
BẢNG TÓM TẮT TẦN SỐ TÍN HIỆU TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI
Vùng họat động
(Hz)
Chuẩn
(Hz)
Dạng tín hiệu Đơn
vị
Tín hiệu chuông 16 – 60 25 Xung 2s on 4s off Hz
Tín hiệu mời gọi 350+440 Liên tục Hz
Tín hiệu báo bận 480+620 Xung 0,5s on 0,5s off Hz
Tín hiệu chuông hồi tiếp 440+480 Xung 2s on 4s off Hz
Tín hiệu báo gác máy 1400+2060+
2450+2600
Xung 0,1s on 0,1s off Hz
Tín hiệu sai số 200-400 Liên tục Hz
II. KỸ THUẬT GỞI SỐ BẰNG XUNG LƯỠNG ÂM ĐA TẦN (DUAL
TONE MULTIFREQUENCY ,DTMF ):
1. Hệ thống DTMF:
Hệ thống DTMF đang phát triển và đã trở thành phổ biến trong