Ngày nay, khi công nghiệp tự động hóa ngày càng phát triển thì việc sử dụng
máy tính để điều khiển các hệ thống tự động đã trở nên rất phổ biến. Với một
chiếc máy tính và một số thao tác chúng ta có thể điều khiển được cả một dây
truyền sản xuất tự động, các hệ thống đèn điện
Máy tính có thể giao tiếp với các thiết bị ngoài thông qua cổng RS232 ( cổng
nối tiếp), cổng LPT ( cổng song song ), qua các khe cắm mở rộng ISA Trong
công nghiệp thông dụng nhất hiện nay là sử dụng RS232 và LPT để máy tính
giao tiếp với mạch ngoài. Ngôn ngữ lập trình được sử dụng có thể là Visual
Basic, Turbo Pascan, hay ngôn ngữ lập trình C
Với kiến thức được học trên lớp và qua quá trình tìm tòi học hỏi chúng em đã
thực hiện đồ án “Thiết kế mô hình đo và điều khiển nhiệt độ phòng sử dụng
cổng nối tiếp ”Trong quá trình thiết kế chắc không thể tránh được những thiếu
sót, vì vậy chúng em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của thầy cô
giáo.
30 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5232 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế mô hình đo và điều khiển nhiệt độ phòng sử dụng cổng nối tiếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Cơ Khí
Đồ án môn : Đo Lường Và Điều Khiển Bằng Máy Tính
Đề tài : Đo Và Điều Khiển Nhiệt Độ Phòng
Giáo viên hướng dẫn : ĐỖ DUY PHÚ
Nhóm sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ HẠNH
NGUYỄN VĂN HIỂN
PHẠM VĂN NAM
TRẦN VĂN TÙNG
Lớp : ĐH Cơ Điện Tử 1-K4
Hà Nội 09/2012
Đo và điều khiển nhiệt độ phòng Page 1
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
LỜI MỞ ĐẦU
.
Ngày nay, khi công nghiệp tự động hóa ngày càng phát triển thì việc sử dụng
máy tính để điều khiển các hệ thống tự động đã trở nên rất phổ biến. Với một
chiếc máy tính và một số thao tác chúng ta có thể điều khiển được cả một dây
truyền sản xuất tự động, các hệ thống đèn điện…
Máy tính có thể giao tiếp với các thiết bị ngoài thông qua cổng RS232 ( cổng
nối tiếp), cổng LPT ( cổng song song ), qua các khe cắm mở rộng ISA … Trong
công nghiệp thông dụng nhất hiện nay là sử dụng RS232 và LPT để máy tính
giao tiếp với mạch ngoài. Ngôn ngữ lập trình được sử dụng có thể là Visual
Basic, Turbo Pascan, hay ngôn ngữ lập trình C…
Với kiến thức được học trên lớp và qua quá trình tìm tòi học hỏi chúng em đã
thực hiện đồ án “Thiết kế mô hình đo và điều khiển nhiệt độ phòng sử dụng
cổng nối tiếp ”Trong quá trình thiết kế chắc không thể tránh được những thiếu
sót, vì vậy chúng em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của thầy cô
giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NHÓM SINH VIÊN
Trần Thị Hạnh
Nguyễn Văn Hiển
Phạm Văn Nam
Trần Văn Tùng
Đo và điều khiển nhiệt độ phòng Page 2
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
Mục lục
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU
I.Đề tài.
II.Sơ đồ khối
III.Chức năng các khối.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Giao tiếp cổng nối tiếp của máy tính.
1.Giới thiêu cổng nối tiếp của máy tính
2.Giới thiệu vi mạch Max232
II. Giao tiếp cổng nối tiếp của vi điều khiển AT89S52.
1.Sơ đồ và chức năng chip AT89S52
2.Chíp ADC0804
3.Cảm biến nhiệt độ LM35
III Phần mềm lập trình Visual basic 6.0.
1.Truyền thông nối tiếp của Visual basic.
2. Sự kiện OnComm.
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I Sơ đồ nguyên lí của hệ thống
1.Mạch in
2.Mạch nguyên lý
II. Chương trình điều khiển.
1.Lưu đồ thuật toán
2.Chương trình VB trên máy tính.
3.Chương trình trong vi điều khiển AT89S52.
CHƯƠNGIV : KẾT LUẬN
*Ưu điểm:
*Nhược điểm:
Đo và điều khiển nhiệt độ phòng Page 3
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU
I. Đề tài.
-. Thiết kế mô hình đo và điều khiển nhiệt độ phòng
Chức năng của hệ thống:
+ Hệ thống thực hiện đo và điều khiển giám sát nhiệt độ phòng.
+ Máy tính cho phép đặt và hiển thị nhiệt độ trong phòng.
II. Sơ đồ khối
MÁYTÍNH
KHỐI CHUYỂN ĐỔI: MAX232
KHỐI XỬ LÍ TRUNG TÂM
(IC 89S52 )
KHỐI CHYỂN ĐỔI (ADC0804)
KHỐI THIẾT BỊ ỨNG DỤNG
( ĐIỀU HÒA, QUẠT…)
NHIỆT ĐỘ MÔI TRƯỜNG
KHỐI CẢM BIẾN (LM35)
Đo và điều khiển nhiệt độ phòng Page 4
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
III. Chức năng các khối.
- Máy tính: Phần mềm điều khiển và giám sát được thiết kế trên máy tính có
chức năng gửi các tín hiệu điều khiển qua cổng nối tiếp của máy tính đến mạch
điều khiển, đồng thời nhận các tín hiệu về trạng thái hoạt động của các thiết bị
và hiển thị trên giao diện của phần mềm.
- Khối xử lí trung tâm: Có nhiệm vụ đọc tín hiệu điều khiển từ máy tính rồi điều
khiển các thiết bị ứng dụng(điều hòa, quạt…), đồng thời gửi các tín hiệu về trạng
thái hoạt động của thiết bị lên máy tính.
- Các thiết bị ứng dụng: được hoạt động dựa trên việc điều khiển các khối
trên.
- Khối cảm biến(LM35): Sử dụng để biến đổi đại lượng vật lí (nhiệt độ) thành tín
điện để đưa tới bộ xử lí trung tâm.
- Khối chuyển đổi ADC0804: dùng để chuyển đổi tín hiệu tương tự lấy ra từ khối
cảm biến thành tín hiệu số để đưa vào bộ vi điều khiển.
- Khối chuyển đổi Max232: Dùng để chuyển đối dữ liệu song song sang dữ liệu
nối tiếp và ngược lại, để tương thích với dữ liệu trên máy tính và vi điều khiển
Đo và điều khiển nhiệt độ phòng Page 5
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Giao tiếp cổng nối tiếp của máy tính
Giới thiệu cổng nối tiếp của máy tính
Cổng nối tiếp RS-232 của máy tính là một giao diện phổ biến rộng rãi.
Cổng này còn được gọi là cổng COM (COM1,COM2…) hoặc cổng RS232.
Chuẩn RS232 chỉ cho phép sử dụng đường truyền ngắn với tốc độ bít thấp.
Các tiêu chuẩn truyền thông ra đời sau như RS-422, RS-449 hay RS-485 cho
phép truyền với khoảng cách dài và tốc độ bít rất cao. Giống như cổng máy in
cổng nối tiếp được sử dụng khá rộng rãi và thuận tiện cho việc ghép nối máy
tính với các thiết bị ngoại vi khác. Khoảng cách truyền ở cổng nối tiếp được cải
thiện hơn so với cổng song song vì điện áp chênh lệch
Đồ án môn: Đo lường và điều khiển bằng máy tính
Bảng 1: Chức năng các chân tín hiệu ở cổng nối tiếp
Chân
Kí hiệu
Ý nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
DCD
RXD
TXD
DTR
GND
DSR
RTS
CTS
RI
Data carrier detect- Phát hiện tín hiệu mang dữ liệu
Receive data- Nhận dữ liệu
Transmit data – Truyền dữ liệu
Data terminal- Dữ liệu đầu cuôi sẵn sang
Signal ground- Nối đất
Data set ready- Dữ liệu sẵn sang được nhận
Request to send – Tín hiệu yêu cầu gửi
Clear to send- Tín hiệu yêu cầu xóa để gửi tiếp
Ring indicator- Báo chuông
RS232 sử dụng phương thức truyền thông không đối xứng, tức là sử dụng
tín hiệu điện áp chênh lệch giữa một dây dẫn và đất. Do đó ngay từ đầu tiên
ra đời nó đã mang vẻ lỗi thời của chuẩn TTL, nó vấn sử dụng các mức điện áp
tương thích TTL để mô tả các mức logic 0 và 1. Ngoài mức điện áp tiêu chuẩn
cũng cố định các giá trị trở kháng tải được đấu vào bus của bộ phận và các trở
kháng ra của bộ phát.Mức điện áp của tiêu chuẩn RS232C ( chuẩn thường dùng bây giờ) được mô tả
như sau:+ Mức logic 0 : +3V , +12V+ Mức logic 1 : -12V, -3V
T ham số chính đặc trưng cho quá trình truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp
RS232 là tốc độ truyền nhận dữ liệu hay còn gọi là tốc độ bit. Tốc độ bit được
định nghĩa là số bit truyền được trong thời gian 1 giây hay số bit truyền được trong
thời gian 1 giây. Tốc độ bit này phải được thiết lập ở bên phát và bên nhận đều phải
có tốc độ như nhau ( Tốc độ giữa vi điều khiển và máy tính phải chung nhau 1 tốc độ
truyền bit). Ngoài tốc độ bit còn một tham số để mô tả tốc độ truyền là tốc độ Baud.
Tốc độ Baud liên quan đến tốc độ mà phần tử mã hóa dữ liệu được sử dụng để diễn
tả bit được truyền còn tôc độ bit thì phản ánh tốc độ thực tế mà các bit được truyền
Vì một phần tử báo hiệu sự mã hóa một bit nên khi đó hai tốc độ bit và tốc độ baud
là phải đồng nhất. Một số tốc độ Baud thường dùng: 50, 75, 110, 150, 300, 600, 1200,
2400, 4800, 9600, 19200, 28800, 38400, 56000, 115200 … Trong thiết bị Đây là một
tham số đặc trưng của RS232. Tham số này chính là đặc trưng cho quá trình truyền dữ
liệu qua cổng nối họ thường dùng tốc độ là 19200 Khi sử dụng chuẩn nối tiếp RS232
thì yêu cầu khi sử dụng chuẩn là thời gian chuyển mức logic không vượt quá 4% thời
gian truyền 1 bit. Do vậy, nếu tốc độ bit càng cao thì thời gian truyền 1 bit càng nhỏ thì
thời gian chuyển mức logic càng phải nhỏ. Điều này làm giới hạn tốc Baud và khoảng
cách truyền.
Truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp RS232 được thực hiện theo kiểu không
Đồng bộ.Do vậy nên tại một thời điểm chỉ có một bit được truyền (1 kí tự) Bộ
truyềngửi một bit bắt đầu (bit start) để thông báo cho bộ nhận biết một kí tự
sẽ được gửi đến trong lần truyền bit tiếp theo . Bit này luôn bắt đầu bằng mức 0..
Tiếp theo đó là các bit dữ liệu (bits data) được gửi dưới dạng mã ASCII( có thể là 5,6,7
hay8 bit dữ liệu) Sau đó là một Parity bit ( Kiểm tra bit chẵn, lẻ hay không) và cuối
cùng là bit stop có thể là 1, 1,5 hay 2 bit dừng.4) Các mức điện áp đường truyền
Giới thiệu vi mạch Max 232
Vi mạch MAX 232 của hãng MAXIM là một vi mạch chuyên dùng trong
giao diện nối tiếp với máy tính. Chúng có nhiệm vụ chuyển đổi mức TTL ở lối
vào thành mức +10V hoặc –10V ở phía truyền và các mức +3 => +15V hoặc
-3=>-15V thành mức TTL ở phía nhận.
Vi mạch MAX 232 có hai bộ đệm và hai bộ nhận. Đường dẫn điều khiển lối
vào CTS, điều khiển việc xuất ra dữ liệu ở cổng nối tiếp khi cần thiết, được nối
với chân 9 của vi mạch MAX 232. Còn chân RST (chân 10 của vi mạch MAX )
nối với đường dẫn bắt tay để điều khiển quá trình nhận. Thường thì các đường dẫn
bắt tay được nối với cổng nối tiếp qua các cầu nối, để khi không dùng đến nữa có
thể hở mạch các cầu này. Cách truyền dữ liệu đơn giản nhất là chỉ dùng ba đường
dẫn TxD, RxD và GND (mass).
Sơ đồ chân của vi mach Max232
II. Giao tiếp cổng nối tiếp của vi điều khiển AT89S52.
1. Tổng quan về IC AT89S52
1.1 Giới thiệu
Họ vi điều khiển 8051(còn gọi là họ C51) là một trong những họ vi điều khiển
thông dụng nhất hiện nay. Đây là bộ vi điều khiển 8bits sản xuất theo công nghệ CMOS,
một số loại vi điều khiển thuộc họ 8051 thông dụng có thể kể như: AT989S52(40 chân),
AT89S51(40 chân) , AT89C51(40 chân), AT89C52(40 chân)...
Trong chương trình môn học này chúng ta tập chung nghiên cứu về bộ vi điều khiển
AT89S52.Đây là bộ vi điều khiển thông dụng, giá rẻ có nhiều chức năng hay đặc biệt
là tích hợp sẵn bộ nạp trên chíp giúp sinh viên có thể dễ dàng thực hiện các bài thí nghiệm
với chi phí thấp. Cũng trong chương trình môn học này ngôn ngữ được sử dụng để lập trình
là ngôn ngữ C.
Họ vi điều khiển AT89S52 bao gồm :
- 8 kbyte ROM kiểu Flash(được lập trình bởi nhà sản xuất chỉ có ở 8051)
- 256 byte RAM
- 4 port I/0 8 bit
- 3 bộ định thời 16 bít
- 1 cổng nối tiếp
- 6 nguồn ngắt
1.2 Kiến trúc phần cứng của họ vi điều khiển 8051(AT89S52)
Bộ vi điều khiển AT89S52 gồm các khối chức năng chính sau.
Bộ xử lí trung tâm ( CPU:central processing unit) bao gồm:
Thanh ghi tich lũy A
Thanh ghi tích lũy phụ B,dùng cho phép nhân và phép chia;
Đơn vị số học (ALU: arithmetic logical unit)
Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Program status word)
Bốn băng thanh ghi
Con trỏ ngăn xếp
Bộ nhớ chương trình (bộ nhớ Rom ) gồm 8 kbyte Flash
Bộ nhớ dữ liệu (bộ nhớ Ram) gồm 256 byte
Bộ UART có chức năng truyền nhận nối tiếp , AT89S52 có thể giao
tiếp với cổng máy tính thông qua bộ UART.
3 bộ timer/counter 16 bit thực hiện các chức năng định thời và đếm sự kiện
WDM(Watch dog time): WDM được dùng để phục hồi lại hoạt động của CPU khi nó bị treo bởi một nguyên nhân nào đó.
Khối điều khiển ngắt với 2 nguồn ngắt ngoài và 4 nguồn ngắt trong
Bộ lập trình
Bộ chia tần với hệ số chia là 12
4 cổng xuất nhập với 32 chân
1.3 Sơ đồ và chức năng chân của họ vi điều khiển 8051
Hình 1.2 Sơ đồ kiểu DIP 40 chân của vi điều khiển 8051
1. Port 0
Port 0 gồm 8 chân từ P0.1- P0.7 ngoài chức năng xuất nhập, Port 0 còn là Bus đa
hợp dữ liệu và địa chỉ(AD0-AD7), chức năng này sẽ được sử dụng khi AT89S52 giao
tiếp với các thiết bị ngoài có kiến trúc BUS như mạch nhớ, mạch PIO.
2. Port 1
Đối với 8051 chức năng duy nhất của Port 1 là chức năng xuất nhập Port 1 có thể
xuất nhập theo byte hoặc theo bit. Riêng dòng 89xx , 3 chân P1.5, P1.6, P1.7 được dùng
để nạp Rom theo chuẩn ISP, hai chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ timer 2.
3. Port 2
Port 2 có tác dụng làm nhiệm vụ xuất nhập dữ liệu ngoài ra còn là byte cao của bus
địa chỉ khi sử dụng bộ nhớ ngoài.
4. Port 3
Mỗi chân trên Port 3 ngoài chức năng xuất nhập còn có chức năng riêng cụ thể như sau:
Bit Chân Chức năng
P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp
P3.1 TXD Dữ liệu truyền cho Port nối tiếp
P3.2 INT0 Ngắt bên ngoài 0
P3.3 INT1 Ngắt bên ngoài 1
P3.4 T0 Ngõ vào của timer/counter0
P3.5 T1 Ngõ vào của timer/counter1
P3.6 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
5. PSEN (Program Store Enable ).
PSEN là chân điều khiển đọc chương trình ở bộ nhớ ngoài nó được nối
với chân /OE để cho phép đọc các byte mã lệnh trên Rom ngoài. PSEN sẽ ở
mức thấp trong thời gian đọc mã lệnh. Mã lệnh được đọc từ bộ nhớ ngoài qua
bus dữ liệu thanh ghi lệnh để được giải mã.Khi thực hiện chương trình trong
Rom nội thì /PSEN ở mức cao
6. ALE (Address Latch Enable ).
Là tín hiệu điều khiển chốt địa chỉ có tần số bằng 1/6 tần số dao động của
vi điều khiển .Tín hiệu ALE được dùng để cho phép vi mạch chốt bên ngoài
như 74374, 74573 chốt byte địa chỉ thấp ra khỏi bus đa hợp địa chỉ/dữ liệu.
7. EA (External Access) .
Tín hiệu /EA cho phép chọn bộ nhớ chương trinh flash bộ nhớ trong hay bộ
nhớ ngoài của vi điều khiển. Nếu /EA ở mức cao (nối với Vcc) thì vi điều khiển
thi hành chương trình trong Rom nội. Nếu /EA ở mức thấp(nối với GND) thì vi điều
khiển thi hành chương trình từ bộ nhớ ngoài.
8. RST(Reset).
Dùng để thiết lập trạng thái ban đầu của hệ thống hay còn gọi là reset hệ thống.
Khi tín hiệu này được đưa lên mức cao, các thanh ghi trong bộ vi điều khiển được tải
những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống.
9. XTAL1, XTAL2.
Mạch dao động bên trong chip 8051 được ghép với thạch anh bên ngoài thông
qua 2 chân XTAL1 và XTAL2. Thường là tần số 12Mhz và các tụ ổn định 33pF
10. VCC, GND :
AT89S52 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4v-5v được cung cấp qua
2 chân 40 và 20.
1.4 Hoạt động định thời
1.4.1. Giới thiệu
Các bộ định thời được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng đo lường
và điều khiển. Có thể coi một bộ định thời là 1 bộ đếm n bit được tạo ra bởi n
flip-flop mắc nối tiếp với nhau. Đầu vào của bộ định thời là đầu vào của
flip- flop đầu tiên, đầu ra báo tràn phản ánh trạng thái tràn của nó. AT89s52
có 3 bộ định thời 16 bit trong đó 2 bộ timer 0 và timer 1 có 4 chế độ hoạt động,
timer 2 có 3 chế độ hoạt động. Các bộ định thời dùng để định khoảng thời gian,
đếm sự kiện xảy ra bên ngoài hoặc tạo tôc độ baud cho cổng nối tiếp.
1.4.2 Các thanh ghi định thời
1. Thanh ghi của Timer 0 và Timer 1
Thanh ghi chế độ định thời TMOD
Thanh ghi điều khiển TCON
Thanh ghi TCON chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển cho Timer 0 và Timer 1.
Bit
Kí hiệu
Địa chỉ
Mô tả
TCON.7
TF1
8FH
Cờ báo tràn cho timer 1 được đặt bởi phần cứng, được xóa bởi phần mềm
TCON.6
TR1
8EH
Bít điều khiển cho timer 1 hoạt động. Được cài đặt và xóa bằng phần mềm
TCON.5
TF0
8DH
Cờ báo tràn cho timer 0
TCON.4
TR0
8CH
Bít điều khiển timer 1 hoaatj động.
TCON.3
IT1
8BH
Cờ ngắt do timer 1
TCON.2
IT1
8AH
Cờ ngắt ngoài 1
TCON.1
IT0
89H
Cờ ngắt do timer 0
TCON.0
IE0
88H
Cờ ngắt ngoài 0
Thanh ghi của Timer 2
Thanh ghi T2CON
Bit
Kí hiệu
Địa chỉ
Mô tả
T2CON.7
TF2
CFH
Cờ báo tràn TIMER 2. TF2 được đặt khi timer tràn và được xóa bằng phần mềm TF2 không được thiết lập khi TCLK hoặc RCLK bằng 1.
T2CON.6
EXF.2
CEH
Cờ ngắt ngoài của timer 2, TXF2=1 khi xảy ra sự nạp lại EXF.2= 1 cũng gây ra ngắt do timer 2 nếu như ngắt này được lập trình, EXF.2 được lập trinhg bằng phần mềm
T2CON.5
RCLK
CDH
Bít chọn timer cung cấp xung nhịp cho đường nhận của cổng nối tiếp .
RCLK=1 timer 2 cung cấp tốc độ baud cho cổng nối tiếp.
RCKL=0 timer 1 cung cấp tốc độ baud cho cổng nối tiếp.
T2CON.4
TCLK
CCH
Bít chọn timer cung cấp xung nhịp cho đường truyền của cổng nối tiếp .
TCLK=1 timer 2 cung cấp tốc độ baud cho cổng nối tiếp.
TCKL=0 timer 1 cung cấp tốc độ baud cho cổng nối tiếp.
T2CON.3
EXEN2
CBH
Bít điều khiển hoạt động của timer 2. Khi EXEN2=1 việc nạp lại hoặc thu nhận diễn ra khi có sự chuyển trạng thái từ 1 sang 0 ở chân T2EX nếu T2 không sử dụng để cung cấp tốc độ baud cho cổng nối tiếp.
T2CON.2
TR2
CAH
Bít điều khiển hoạt động của timer 2
T2CON.1
C/#T2
C9H
Bít chọn chế độ đếm hoặc định thời của timer 2
T2CON.0
CP/#RL2
C8H
Bit chọn chế độ thu nhận hay nạp lại của timer 2
1.4.3 Các chế độ của bộ định thời
1.Các chế độ ngắt của timer 0 và timer 1
Chế độ 0
Chế độ 0 là chế độ 13 bit (8bit của TH và 5 bit cao của TL) dùng để chứa giá trị
đếm, 3 bit thấp của TL không được sử dụng. Nguồn xung clock đưa tới timer phụ
thuộc vào bit C/#T trong thanh ghi TMOD
Nếu C/#T=1 xung clock sẽ được lấy từ bên ngoài qua chân Tx.
Nếu C/#T=0 xung clock được lấy từ bộ chia tần trong chip tần số xung ở
đây là 1/12 tần số của thạch anh.
Nguồn xung clock sẽ được điều khiển để đưa tới các Timer bằng các bít TR, GATE
Và mức logic trên chân INTx
Nếu TRx=0 các timer sẽ bị cấm không cần quan tâm tới GATE và mức logic
trên chân INTx.
Nếu TRx=1 các timer sẽ hoạt động khi hoặc là bít GATE=0 hay bít GATE=0 và
chân / ITNx có mức logic 1
Chế độ 1
Trong chế độ 1 bộ timer dùng cả 2 thanh ghi TH và TL để chứa giá trị đếm vì vậy chế
độ này được gọi là chế độ 16 bit. Nguồn xung clock đưa tới timer phụ thuộc vào bit C/#T
trong thanh ghi TMOD
Nếu C/#T=1 xung clock sẽ được lấy từ bên ngoài qua chân Tx.
Nếu C/#T=0 xung clock được lấy từ bộ chia tần trong chip tần số xung ở đây là 1/12
tần số của thạch anh.
Nguồn xung clock sẽ được điều khiển để đưa tới các timer bằng các bít TR,GATE và
mức logic trên chân INTx
Nếu TRx=0 các timer sẽ bị cấm không cần quan tâm tới GATE và mức logic trên
chân INTx.
Nếu TRx=1 các timer sẽ hoạt động khi hoặc là bít GATE=0 hay bít GATE=0 và
chân / ITNx có mức logic 1
Với chế độ này giá trị lớn nhất mà các timer đếm chứa được là 65635 khi đếm quá
giá trị này sẽ xảy ra tràn cờ tràn TF được đặt bằng 1. Sau khi xảy ra tràn muốn timer tiếp
tục đếm chương trình phải có câu lệnh nạp giá trị khởi tạo bằng cách xóa bit TR.
Chế độ 2
Trong chế độ 2 bộ timer dùng TL để chứa giá trị đếm và TH để chứa giá trị nạp lại
vì vậy chế độ này gọi là chế độ tự nạp lại. Sau khi đếm quá 255 sẽ xảy ra tràn khi đó TF
được đặt bằng 1 đồng thời giá trị của timer tự động nạp lại bằng nội dung của TH.
Chế độ 3
Trong chế độ 3 timer được tách làm 2 bộ timer hoạt động độc lập, chế độ này cung
cấp cho timer một chế độ nữa
Bộ timer thứ nhất với nguồn xung được lấy từ bộ chia tần hay bên ngoài phụ thuộc
vào C/#T giá trị đếm của timer được chứa trong TL0 khi xảy ra tràn cờ TF0 được
đặt bằng 1 và gây ra ngắt do timer
Bộ timer thứ 2 với nguồn xung clock được lấy từ bộ chia tần. Giá trị đếm được
chứa trong TL0 cờ tràn TF1 được đặt bằng 1 và gây ngắt do timer 1
2. Các chế độ ngắt của timer 2
Chế độ tự thu nhận:
Khi CP/#RL2=1 chế độ thu nhận của timer 2 được chọn bởi bit EXEN2.
Xung clock cũng được lấy phụ thuộc vào C/#T2. Điều khiển hoạt động của timer 2 là
bit TR2. Giá trị đếm được chứa trong TH2 và TL2. khi xảy ra tràn TF2 được đặt bằng 1
Giá trị hiện thời của timer 2 nằm trong TH và TL sẽ được chuyển tương ứng vào RCAP2H
và RCAP2L
Chế độ nạp lại :
Chế độ này khi bit DCEN=0 timer 2 hoạt động như một timer 16 bit tự