Cà phê được trồng và chếbiến ởnhiều quốc gia trên thếgiới, chủyếu là
những nước gần vùng xích đạo có khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam, Indônêxia,
Malaixia, Ấn Độ, Côlômbia, Brazin, Etiôpia.v.v Hằng năm, sản lượng cà phê
nhân toàn cầu đạt tới 4,5 đến 5 triệu tấn, phần lớn dùng đểxuất khẩu sang các
nước phát triển là nơi có mức sống rất cao và cà phê trởthành nhu yếu phẩm
trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân.
Cây cà phê lần dầu tiên đưa vào Việt Nam từnăm 1897 và được trồng thử
từnăm 1898. Giai đoạn đầu, cà phê chủyếu trồng ởNinh Bình, Quảng Bình
đến đầu thếkỷ20 mới được trồng ởNghệAn và một sốnơi ởTây Nguyên. Từ
1920 trở đi, cây cà phê mới có diện tích đáng kể đặc biệt ởBuôn Ma Thuột,
Đăklăk. Khi mới bắt đầu, qui mô các đồn điền từ200-300 ha và năng suất chỉ đạt
từ400-600kg/ha. Cho đến nay, diện tích cà phê trên cảnước khoảng 500.000 ha
và sản lượng có khi lên đến 900.000 tấn. Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu
cà phê đứng thứ2 trên thếgiới. Cà phê trồng ởnước ta có bao gồm cà phê vối
(Robusta) chiếm 90% diện tích, cà phê chè (Arabica) 10% và cà phê mít
(Excelsa) 1%. [ 12 ].
Cùng với việc phát triển trồng cà phê thì kỹthuật chếbiến đòi hỏi ngày
càng cao. Khâu chếbiến có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất cà phê và tác động
mạnh đến sản xuất cà phê. Hiện nay chúng ta có nhiều cơsởchếbiến cà phê
nhân sống xuất khẩu và chếbiến cà phê bột, cà phê hòa tan, song quy mô còn
nhỏ, rải rác, chưa tập trung.
106 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4261 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê bằng phương pháp ướt: năng suất 30 tấn quả tươi/ ngày và 15 tấn cà phê thóc khô/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp - 1 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
MỞ ĐẦU
Cà phê được trồng và chế biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu là
những nước gần vùng xích đạo có khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam, Indônêxia,
Malaixia, Ấn Độ, Côlômbia, Brazin, Etiôpia..v..v… Hằng năm, sản lượng cà phê
nhân toàn cầu đạt tới 4,5 đến 5 triệu tấn, phần lớn dùng để xuất khẩu sang các
nước phát triển là nơi có mức sống rất cao và cà phê trở thành nhu yếu phẩm
trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân.
Cây cà phê lần dầu tiên đưa vào Việt Nam từ năm 1897 và được trồng thử
từ năm 1898. Giai đoạn đầu, cà phê chủ yếu trồng ở Ninh Bình, Quảng Bình…
đến đầu thế kỷ 20 mới được trồng ở Nghệ An và một số nơi ở Tây Nguyên. Từ
1920 trở đi, cây cà phê mới có diện tích đáng kể đặc biệt ở Buôn Ma Thuột,
Đăklăk. Khi mới bắt đầu, qui mô các đồn điền từ 200-300 ha và năng suất chỉ đạt
từ 400-600kg/ha. Cho đến nay, diện tích cà phê trên cả nước khoảng 500.000 ha
và sản lượng có khi lên đến 900.000 tấn. Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu
cà phê đứng thứ 2 trên thế giới. Cà phê trồng ở nước ta có bao gồm cà phê vối
(Robusta) chiếm 90% diện tích, cà phê chè (Arabica) 10% và cà phê mít
(Excelsa) 1%. [ 12 ].
Cùng với việc phát triển trồng cà phê thì kỹ thuật chế biến đòi hỏi ngày
càng cao. Khâu chế biến có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất cà phê và tác động
mạnh đến sản xuất cà phê. Hiện nay chúng ta có nhiều cơ sở chế biến cà phê
nhân sống xuất khẩu và chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan, song quy mô còn
nhỏ, rải rác, chưa tập trung.
Từ những phân tích trên cho thấy, việc xây dựng nhà máy cà phê mới, áp
dụng công nghệ sản xuất hiện đại, tính toán hợp lý về vùng nguyên liệu thì giá trị
sử dụng nhà máy sẽ hiệu quả hơn góp phần giải quyết được vấn đề về số lượng
và chất lượng cà phê, đồng thời giải quyết được vấn đề việc làm cho người dân
giúp giảm thiểu gánh nặng về thất nghiệp, cải thiện cuộc sống. Như vậy, vấn đề
thiết kế một nhà máy cà phê hiện đại là yêu cầu có tính khả thi cao. Do đó, em
được giao nhiệm vụ thiết kế nhà máy sản xuất cà phê bằng phương pháp ướt
năng suất 30 tấn cà phê quả tươi/ ngày và 15 tấn cà phê thóc/ ngày.
Đồ án tốt nghiệp - 2 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
CHƯƠNG I
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Hiện nay nước ta đã có nhiều nhà máy sản xuất cà phê nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc cà phê
được trồng nhiều nhưng nhà máy sản xuất cà phê còn thiếu tạo ra sự chênh lệch
giữa nguyên liệu đầu vào và sản phẩm ra. Do đó, việc xây dựng một nhà máy cà
phê mới là rất cần thiết để góp phần giải quyết vấn đề trên. Quảng Trị là một
trong những tỉnh đang phát triển của cả nước cả về công nghiệp và nông nghiệp
bằng chứng là Thị xã Đông Hà vừa được quyết định thành lập Thành Phố Đông
Hà. Tuy có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý và tính chất vùng khí hậu nóng ẩm
thích hợp cho cây cà phê phát triển nhưng trên địa bàn tỉnh mới chỉ có một nhà
máy sản xuất cà phê như vậy là quá ít. Khảo sát tình hình thực tế cho thấy thị trấn
Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị có điều kiện tự nhiên và xã hội rất
thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy sản xuất cà phê:
1.1. Đặc điểm tự nhiên
+ Thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị phía Nam giáp
với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Đông giáp với nước bạn Lào. Thời gian gần đây
do phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu nên cây cà phê phát triển rất tốt và
đem lại thu nhập cho người dân, do đó phong trào trồng cà phê ở khu vực này rất
phát triển càng ngày diện tích trồng cà phê càng tăng cho nên nếu đặt nhà máy
sản xuất cà phê, địa phương có thể đảm bảo được số lượng và chất lượng nguyên
liệu cung cấp cho nhà máy.
+ Huyện Hướng Hóa có mặt bằng rộng lớn nên rất thích hợp để xây dựng
nhà máy vừa đảm bảo về diện tích vừa đảm bảo về mặt kết cấu xây dựng.
+ Hướng gió chính Tây Bắc – Đông Nam.
+ Nhiệt độ trung bình 23 0C. Độ ẩm trung bình 80 – 90%.
1.2. Vùng nguyên liệu
+ Vùng nguyên liệu rộng lớn gần với vị trí xây dựng nhà máy rất thuận lợi
cho việc vận chuyển nguyên liệu đến nơi sản xuất do đó có thể đảm bảo được
nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhà máy.
Đồ án tốt nghiệp - 3 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
1.3. Hợp tác hóa
+ Nhà máy có thể hợp tác hóa và liên hợp hóa với các nhà máy lân cận
như nhà máy rượu Xica, nhà máy tinh bột sắn, đồng thời có thể hợp tác hóa với
các nhà máy ở tỉnh Thừa Thiên Huế như nhà máy rượu Sakê, nhà máy bánh kẹo,
nhà máy sữa chua, nhà máy bia Huế. Cho nên có thể tận dụng những công trình
giao thông xây dựng sẵn và các công trình phụ khác.
+ Sản phẩm cà phê có thể được tiêu thụ nhanh chóng nhờ tính chất gắn bó
chặt chẽ giữa các nhà máy nên giải quyết được đầu ra cho sản phẩm cà phê.
1.4. Nguồn cung cấp điện
+ Mạng lưới điện quốc gia 500KV hạ thế xuống 220V/ 380V do sở điện
lực tỉnh Quãng Trị cấp. Ngoài ra để đảm bảo nhà máy hoạt động liên tục nhà máy
mua sẵn một máy phát điện dự phòng.
1.5. Nguồn cung cấp hơi
+ Nguồn hơi chủ yếu được lấy từ lò hơi của nhà máy.
+ Hơi được dùng cho các thiết bị sử dụng nhiệt.
1.6. Nhiên liệu
+ Dùng dầu FO để đốt lò.
+ Dùng dầu bôi trơn để bôi trơn thiết bị trong quá trình sản xuất.
+ Xăng dùng cho xe ô tô của nhà máy.
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước
+ Tùy theo mục đích sử dụng mà nước phải đảm bảo các chỉ tiêu về hóa lý
và sinh học nhất định.
+ Nhà máy sử dụng nguồn nước chính lấy từ hệ thống sông, suối địa
phương. Cần xử lý nước trước khi đưa vào sản xuất nhằm đảm bảo được các yêu
cầu về công nghệ. Làm mềm nước bằng các phương pháp hóa học hoặc bằng
nhựa trao đổi ion.
+ Nhà máy sử dụng nguồn nước phụ do các nhà máy nước cung cấp đã
qua giai đoạn lắng, lọc và khử trùng.
1.8. Thoát nước và khí thải
+ Do nước thải của nhà máy chứa nhiều chất bẩn nên cần xử lý nước trước
khi đưa ra môi trường xung quanh tránh ô nhiễm môi trường.
Đồ án tốt nghiệp - 4 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
+ Rác được đem đi xử lý định kì.
+ Khí thải có nhiều bụi, khói từ lò hơi, lò sấy… cần được tách bụi bằng
xiclon tách bụi đến lúc nào đủ tiêu chuẩn mới thải ra môi trường.
1.9. Giao thông vận tải
+ Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng đối với các nhà máy sản xuất
cà phê bởi vì hàng ngày phải vận chuyển một khối lượng lớn nguyên liệu, nhiên
liệu…về nhà máy cũng như vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
+ Vận chuyển bằng đường bộ: nhà máy có vị trí gần đường số 9 và xung
quanh khu vực có một hệ thống đường liên thôn, liên xã nâng cấp khá tốt sẽ là lợi
thế để giảm chi phí vận chuyển, lưu thông hoạt động dễ dàng.
1.10. Năng suất nhà máy
+ Dựa vào vị trí địa lý thuận lợi về cả vùng nguyên liệu và khả năng tiêu
thụ sản phẩm cho nên chọn năng suất nhà máy là 30 tấn cà phê quả tươi/ ngày và
15 tấn cà phê thóc khô/ ngày.
+ Khả năng tiêu thụ được lượng cà phê do nhà máy sản xuất ra là rất lớn
vì vị trí của nhà máy nằm trong khu vực tập trung đông dân cư, tình hình kinh tế
đang trên đà phát triển và gần nước bạn Lào …
1.11. Cung cấp nhân công
+ Việc xây dựng nhà máy sẽ giải quyết được một phần lao động trong khu
vực, đỡ tiền đầu tư xây dựng khu nhà ở và các công trình phụ khác, tạo điều kiện
cho tỉnh nhà phát triển.
+ Cán bộ kỹ thuật và công nhân được đào tạo từ các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp ở khu vực miền trung như Đại Học Huế, Đại Học Đà
Nẵng…Yêu cầu chung là phải đảm bảo vận hành nhà máy ổn định và có thể giải
quyết và khắc phục khi có sự cố xảy ra.
Đồ án tốt nghiệp - 5 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ
2.1. Tổng quan về nguyên liệu
2.1.1. Sơ lược lịch sử trồng cà phê trên thế giới và trong nước
+ Cây cà phê chè đầu tiên mọc hoang dại ở cao nguyên Etiôpia (châu Phi).
Sau đó được đạo quân xâm lược Etiôpia đưa sang A-rập từ thế kỷ 13 – 14. Năm
1575 được đem sang trồng ở Yêmen ( thuộc A-rập ). Thế kỷ 17 được đưa sang
Ấn Độ, năm 1658 sang Xrilanca; và từ đó sang đảo Java ( Indonexia ). Sau đó chỉ
trong vòng nửa thế kỷ cà phê đã xuất hiện vòng quanh thế giới (Bắc Mỹ, Braxin).
+ Ở Việt Nam, cây cà phê chè ( Arabica ) được thấy từ năm 1857 ở Quãng
Trị và Bố Trạch ( Bình Trị Thiên ). Đến năm 1870 tìm thấy một số cây cà phê
chè ở nhà tu Thiên Chúa Giáo Nam Ninh. Năm 1888, thực dân Pháp chiếm nước
ta chúng thành lập những đồn điền cà phê ở trung du Xuân Mai, Sơn Tây làm
theo phương thức du canh, năng suất cao nhất những năm đầu là 400 – 500 kg/
ha. Sau thấp dần còn 100 – 150 kg cà phê nhân/ ha. Để cứu vãn tình hình ấy, vào
năm 1905 thực dân Pháp đã đưa vào Việt Nam loại cà phê vối ( C. Robusta ) và
cà phê mít ( C. excelsa Chari ) thay thế cho cà phê chè ở vùng thấp, năm 1910
những đồn điền cà phê mới lại tiệp tục mọc lên ở Hà Tĩnh, năm 1911 ở Yên Mỹ (
Thanh Hóa ), năm 1915 ở Nghĩa Đàn ( Nghệ An ). Đồng thời cũng thăm dò khả
năng thích nghi của cà phê ở Tây Bắc. Năm 1925 cà phê được phát triển ở Tây
Nguyên. [ 9, Tr 5, 6 ].
2.1.2. Đặc tính thực vật của cà phê
Các loại cà phê đều thuộc giống coffea, gồm gần 70 loại khác nhau, chỉ có
10 loại đáng chú ý về giá trị trồng trọt. Trên thế giới hiện nay người ta thường
trồng 3 loại cà phê chính sau: Giống Arabica, giống Robusta, giống Chari.
Các giống này đều có thời gian thu hoạch khác nhau nên có thể bổ sung
thời vụ cho việc trồng và thu hoạch các giống chính.
2.1.2.1. Cà phê Arabica (cà phê chè) Cà phê thuộc các giống Coffea arabica
gồm các giống thông thường như: typica, caturra, moka…
Đây là loại cây được trồng nhiều nhất trên thế giới. Nguồn gốc của giống
này là ở cao nguyên Etiôpia vùng nhiệt đới Đông Châu Phi.
Đồ án tốt nghiệp - 6 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
a. Đặc tính
Loại này có 2 loại đang trồng tại Việt Nam: Moka và Catimor.
+ Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản lượng rất thấp,
giá trong nước không cao vì không xuất khẩu được, trong khi giá xuất rất cao –
2, 3 lần robusta, vì trồng không đủ chi phí nên người nông dân ít trồng loại cà
phê này.
+ Cartimor: mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất khẩu gấp hai lần
Robusta nhưng không thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Nguyên vì trái chín
trong mùa mưa và không tập trung nên chi phí hái rất cao – hiện nay tại Quảng
Trị đang trồng thí nghiệm, đại trà loại cây này và có triển vọng rất tốt. [ 13 ].
Cây cà phê Arabica cao từ 3-5 m, trong điều kiện đất đai thuận lợi có thể
cao đến 7 m, độc thân hoặc nhiều thân, lá hình trứng hoặc hình lưỡi mác, quả
thường hình trứng có khi hình cầu, khi quả chín có màu đỏ tươi, một số giống khi
chín có màu vàng đường kính quả 10-15 mm. Số lượng quả 800-1200 quả/kg,
thời gian nuôi quả từ 6-7 tháng. Trong điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc, cà
phê Arabica chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây Nguyên cà phê chín sớm hơn
2-3 tháng so với miền Bắc, khi quả chín nếu bị mưa dễ nứt và rụng.
Trong 1 quả có 2 nhân, một số ít quả có 3 nhân. Nhân có vỏ lụa màu bạc
bám cứng vào nhân. Ngoài vỏ lụa là vỏ trấu cứng, ngoài cùng là vỏ thịt. Từ 5-7
kg quả sẽ thu được 1kg nhân cà phê sống. Màu hạt xám xanh, xanh lục, xanh
nhạt, tùy theo cách chế biến. Lượng cafein có trong nhân khoảng 1-3 % tùy theo
giống. [ 9, Tr 9 ].
Hình 2.1: Quả cà phê Arabica
Đồ án tốt nghiệp - 7 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
b. Năng suất
Loại thường: 400-500 kg cà phê nhân/1hecta, loại tốt: 600-800 kg cà phê
nhân/ 1hecta. Giá trị thương phẩm cao, cà phê chè được ưa chuộng ở thị trường
thế giới cũng như trong nước.
Tỷ lệ thành phẩm / nguyên liệu khoảng: 14-20%.
2.1.2.2. Cà phê Robusta (cà phê vối) Cà phê thuộc các giống Coffea canephora
Pierr exEraenner. Nguồn gốc khu vực sông Công gô miền núi vùng thấp xích đạo
và nhiệt đới Tây Châu Phi.
a. Đặc tính
Loại cây trông này rất thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại vùng Tây
Nguyên Việt Nam - nhất là vùng đất bazan (Gia lai, Đắclắc) - hằng năm đạt 90-
95% tổng sản lượng cà phê Việt Nam, mùi thơm nồng, không chua, độ cafein
cao, thích hợp với khẩu vị người Việt, nhưng quá đậm đặc với người nước ngoài.
[ 13 ].
Robusta cao từ 5-7 m quả hình trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu đỏ
thẫm. Vỏ quả cứng và dai hơn cà phê Arabica. Từ 5-6 kg quả sẽ thu được 1kg cà
phê nhân. Quả chín từ tháng 2 đến tháng 4 ở miền Bắc, ở Tây nguyên chín sớm
hơn từ tháng 12 đến tháng 2. Đặc biệt loại cà phê Robusta không ra hoa kết quả
tại các mắt cũ của cành. Nhân hình hơi tròn, to ngang vỏ lụa màu ánh nâu bạc.
Màu sắc của nhân xám xanh, xanh bạc vàng mỡ gà ….tùy thuộc chủng và
phương pháp chế biến lượng cafein có khoảng 1,5- 3%. [ 9, Tr 10 ].
Hình 2.2: Quả cà phê Robusta
Đồ án tốt nghiệp - 8 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
b. Năng suất
Năng suất lớn hơn cà phê Arabica, 500-600 kg/1ha.Tuy loại cà phê này
hương thơm ít nhưng khả năng kháng sâu bệnh loại này rất tốt.
2.1.2.3. Cà phê Chari ( cà phê mít)
Nguồn gốc ở xứ Ubangui Chari thuộc biển hồ gần sa mạc Xahara, loại này
được đưa vào Việt Nam 1905.
a. Đặc tính
Không phổ biến lắm vì vị rất chua – chịu hạn tốt. Công chăm sóc đơn
giản, chi phí rất thấp – nhưng thị trường xuất khẩu không chuộng kể cả trong
nước nên ít người trồng loại này – một cây cà phê mít 15 – 20 tuổi, nếu tốt có thể
thu hoạch từ 100 – 200 kg cà phê tươi nếu nằm gần chuồng bò hoặc nơi sinh hoạt
gia đình. [ 13 ].
Chari cây lớn cao 6- 15 m lá hình trứng hoặc lưỡi mác, gân lá nổi nhiều ở
mặt dưới, quả hình trứng nuốm hơi lồi và to. Quả chín cùng 1 lúc với đợt hoa
mới, cho nên trên cùng một đốt cành có thể có đồng thời quả chín, quả xanh, nụ
hoa, hoa nở và nụ quả, đó là điều bất lợi trong thu hoạch. Quả thường chín vào
tháng 5 đến tháng 7. [ 9, Tr 10 ].
Hình 2.3. Quả cà phê Chari
b. Năng suất
- Loại thường: 500-600 kg/1ha.
- Loại tốt: 1200-1400 kg/1ha.
- Tỷ lệ thành phẩm / nguyên liệu: 10-15%.
Đồ án tốt nghiệp - 9 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
2.1.3. Thành phần hoá học của quả cà phê
2.1.3.1. Cấu tạo và giải phẩu quả cà phê
Quả cà phê gồm có những phần sau: lớp vỏ quả, lớp nhớt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa
và nhân.
Hình 2.4: Nhân cà phê
a. Lớp vỏ quả
Là lớp vỏ ngoài, mềm, ngoài bì có màu đỏ, vỏ cà phê chè mềm hơn cà phê
vối và cà phê mít.
b. Lớp vỏ thịt (Pulpe)
Nằm dưới lớp vỏ mỏng hay còn gọi là trung bì, vỏ thịt cà phê chè mềm
chứa nhiều chất ngọt, dễ xay xát hơn. Vỏ thịt cà phê mít cứng và dày hơn.
c. Lớp vỏ trấu (Parchment)
Bao bọc bên ngoài nhân là lớp vỏ cứng, nhiều chất sơ gọi là lớp vỏ trấu
tức là nội bì. Vỏ trấu của cà phê chè mỏng và dễ dập vỡ hơn cà phê vối và cà phê
mít. Hạt cà phê sau khi loại các chất nhờn và phơi khô gọi là cà phê thóc.
d. Lớp vỏ lụa ( Silverskin)
Đây là một lớp vỏ mỏng, mềm, nằm sát nhân cà phê chúng có màu sắc và
đặc tính khác nhau tùy theo loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc rất
mỏng và dễ bong ra khỏi hạt trong quá trình chế biến. Vỏ lụa cà phê vối màu nâu
nhạt, vỏ lụa cà phê mít màu vàng nhạt bám sát vào nhân cà phê.
e. Nhân cà phê (Coffee bean)
Đây là lớp trong cùng của quả cà phê, phía ngoài của nhân là lớp tế bào
rất cứng có những tế bào nhỏ chứa những chất dầu. Phía trong có những tế bào
lớn và mềm hơn. Một quả cà phê thường có 1, 2 hoặc 3 nhân, thông thường thì
chỉ 2 nhân.
Đồ án tốt nghiệp - 10 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
Bảng 2.1: Tỷ lệ các thành phần của quả.
Thành phần Arabica (%) Robusta (%)
Vỏ quả 43 – 45 41- 42
Vỏ nhớt 20 – 23 21- 22
Vỏ trấu 6 - 7,5 6 - 8
Nhân và vỏ lụa 26 -30 26 - 29
2.1.3.2. Thành phần hóa học của các phần cấu tạo quả cà phê [ 9, Tr 13 ].
a. Thành phần hóa học của vỏ quả
Vỏ quả cà phê khi chín có màu đỏ, chứa chất antoxian và vết của ancaloit,
tanin, cafein, các loại enzim. Trong vỏ quả có khoảng 21,5-30% chất khô.
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của vỏ quả ( tính theo % trong 1 g)
Thành phần hóa học C.phê Arabica (%) C.phê Robusta (%)
Protein 9,2 - 11,2 9,17
Chất béo 1,73 2,00
Xenlulo 13,16 27,65
Tro 3,22 3,33
Hợp chất không có Nitơ 66,16 57,15
Chất đường - -
Tanin - 14,42
Pectin - 4,07
Cafein 0,58 0,25
b. Thành phần hóa học của lớp nhớt
Lớp nhớt nằm phía dưới lớp vỏ quả, nó gồm những tế bào mềm, không có
cafein, tanin, có nhiều đường và pectin.
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của vỏ nhớt
Thành phần hóa học Cà phê Arabica (%) Cà phê Robusta (%)
Pectin 33,0 38,7
Đường khử 30,0 46,8
Đường không khử 20,0 -
Xenlulo và tro 17,0 -
Đồ án tốt nghiệp - 11 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
Độ pH của lớp nhớt tùy theo độ chín của quả thường từ: 5,6-5,7 đôi lúc
lên tới 6,4. Trong lớp nhớt đặc biệt có men pectinaza phân giải pectin trong quá
trình lên men.
c. Thành phần hóa học của vỏ trấu
Gồm có xenlulo là chủ yếu, trong vỏ trấu có một ít cafein, khoảng 0,4%
do từ nhân khuếch tán ra lúc lên men hoặc lúc phơi khô.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của vỏ trấu
Thành phần hóa học Cà phê Arabica (%) Cà phê Robusta (%)
Hợp chất có dầu 0,35 0,35
Protein 1,46 2,22
Xenlulo 61,8 67,8
Hemi Xenlulo 11,6 -
Chất tro 0,96 3,3
Chất đường 27,0 -
Pantozan 0,2 -
Trong vỏ trấu có khoảng 0,4% cafein từ nhân khuyếch tán ra lúc lên men
hoặc lúc phơi khô. Vỏ trấu dể cháy dùng làm chất đốt, có thể đóng thành bánh
không cần chất dính bằng các loại máy ép than, ép mùn cưa.
d. Thành phần hóa học của nhân
Cà phê nhân ở dạng thương phẩm gồm có: nước, chất khoáng, lipit, protit,
gluxit. Ngoài ra, còn có những chất mà ta thường gặp trong thực vật là những
axit hữu cơ chủ yếu là axit clorogenic và các chất ancaloit.
Ngoài ra, trong nhân cà phê còn có một lượng đáng kể Vitamin, các chất
bay hơi và cấu tử của mùi thơm. Hiện nay người ta đã tìm ra có tới 70 chất thơm
hỗn hợp lại thành mùi thơm đặc biệt của cà phê. Trong cà phê chủ yếu là vitamin
nhóm B, như B1, B2, B6, B12 và các loại axit hữu cơ tiền các loại vitamin.
Đồ án tốt nghiệp - 12 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
Bảng 2.5: Thành phần hóa học của nhân cà phê
Thành phần hóa học Tính bằng g/100g Tính bằng mg/100g
Nước 8-12
Chất dầu 4-18
Đạm 1,8-2,5
Protein 9-16
Cafein 0,8-2
Clorogenic axit 2-8
Trigonelline 1-3
Tanin 2
Cafetanic axit 8-9
Cafeic axit 1
Pentozan 5
Tinh bột 5-23
Dextrin 0,85
Saccaro 5-10
Xenlulo 10-20
Hemixenlulo 20
Lignin 4
Tro 2,5-4,5
Canxi 85-100
Photphat 130-165
Sắt 3-10
Natri 4
Mangan 1-45
Rb,Cu, F Vết
Đồ án tốt nghiệp - 13 -
GVHD: TS. Đặng Minh Nhật SVTH: Nguyễn Bá Vũ Duy
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cà phê [ 9, Tr 10, 11 ].
2.1.4.1. Ảnh hưởng của loại đất trồng cà phê
Ảnh hưởng rất lớn đến mùi vị và màu sắc của cà phê. Nếu cà phê trồng
trên đất bazan thì cây tốt, khỏe, sản lượng cao, phẩm chất cà phê tốt còn có một
hương vị đậm đà, mùi vị thơm ngon hơn các loại cà phê trồng trên các loại đất
khác.
2.1.4.2. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc kỹ thuật
Chế độ chăm sóc kỹ thuật trong thời gian trồng cà phê rất quan trọng,
người trồng cà phê quyết định chất lượng cà phê. Các biện pháp chăm sóc kỹ
thuật gồm có:
- Tủ gốc cây cà phê.
- Đánh nhánh tạo hình cây.
- Phân bón đúng kỳ và đúng số lượng cần thiết.
- Số lượng và cây bóng mát cần thiết cho từng loại cà phê.
- Phòng trừ sâu bệnh hại cà phê.
2.1.4.3. Ảnh hưởng của độ cao
Độ cao cũng ảnh hưởng đến chất lượng của cà phê. Cà phê trồng ở trên
cao thì có hương vị đặc biệt và xếp hạng cao hơn cà phê trồng ở vị trí thấp.
2.1.4.4. Ảnh hưởng của giống
Giống cà phê có một ý nghĩa quyết định đến chất lượng cà phê. Chính chất
lượng vốn có của sản phẩm chứa đựng trong giống. Sự khác nhau về chất lượng
giữa các loại cà phê chè, vối, mít cũng do giống quyế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyet minh moi in.pdf
- _AN15_TMP.dwg