Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng phát triển của nước ta, "Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp" [12]. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Nền giáo dục của nước ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.
Muốn vậy, nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể, nhà trường phải đào tạo những mẫu người lao động mới có khả năng đánh giá, nhận xét nêu vấn đề và vận dụng những lí thuyết đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn người lao động, đồng thời cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình để cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
Thực tiễn cho thấy giáo dục đã và đang có những cải cách to lớn chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa đặc biệt là đổi mới phương pháp : Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tào khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, Riêng về giáo dục phổ thông, luật giáo dục điều 24.2 có ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dung kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [12]. Cũng như đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ trí thức thụ động thầy giảng, trò chép sang hướng dẫn người học chủ động trong quá trình tư duy tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên trong qúa trình học tập.
53 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3276 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế phương án dạy chương động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa Khoa học tự nhiên và công nghệ đã tận tình giảng dạy cung cấp kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc Sĩ Mai Minh Hùng người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp sư phạm Vật lý 2007 đã ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong quý thầy cô và các bạn chỉ ra chỗ sai sót để đề tài được hoàn thiện hơn.
Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
NGUYỄN THỊ LAN CHI
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 58
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
stt
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
GV
HS
KTTB
PPDH
PP
PP NVĐ
THPT
THCS
VL
Giáo viên
Học sinh
Kiến thức thông báo
Phương pháp dạy học
Phương pháp
Phương pháp nêu vấn đề
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Vật lý
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng và hình vẽ
Trang
Bảng 2.1. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm”
Hình 3.1. Biểu diễn lực
Hình 3.2. Tổng hợp lực
Hình 13.3. Thí nghiệm về tổng hợp lực
Hình 13.4. Thí nghiệm về tổng hợp lực
Hình 3.3. Tổng hợp lực
Hình 3.4. Quy tắc đa giác
Hình 3.5. Tổng hợp nhiều lực
Hình 3.6. Phân tích lực tác dụng lên vật đặt trên mặt phẳng nghiêng
Hình 3.7. Tổng hợp lực khi =
Hình 3.8. Tổng hợp lực khi =
Hình 3.9. Tổng hợp lực khi =
Hình 3.10. Tổng hợp lực khi =
Bảng 3.11. Phiếu học tập
Hình 20.1. Thí nghiệm về lực ma sát nghỉ
Hình 3.12. Biểu diến lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật
Hình 3.13. Lực tác dụng lên vật đặt trên mặt bàn
Hình 3.14. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật đặt trên mặt bàn
Hình 3.15. Ngoại lực song song với mặt tiếp xúc
Hình 3.16. Vật A trượt trên vật B
Hình 3.17. Biểu diễn lực ma sát trượt
Hình 3.18. Lực ma sát trượt tác dụng lên vật
Hình 3.19. khảo sát chiều lực ma sát trượt khi đặt vật A và B vào trong xe ô tô
Hình 3.20. Xe trượt trên mặt bàn
Hình 3.21. Xe lăn trên mặt bàn
Phiếu học tập số 1
Phiếu học tập số 2
Hình 16.3. Cách xác định khối lượng dựa vào tương tác
Hình 3.22. Bóng đập vào tường gây ra lực tác dụng
Hình 3.33. Các lực tác dụng lên vật khi đặt trên bàn
9
27
28
30
30
31
32
32
34
35
35
35
35
37
40
41
41
41
42
44
44
44
45
48
48
52
53
61
65
67
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng phát triển của nước ta, "Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp" [12]. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Nền giáo dục của nước ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.
Muốn vậy, nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể, nhà trường phải đào tạo những mẫu người lao động mới có khả năng đánh giá, nhận xét nêu vấn đề và vận dụng những lí thuyết đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn người lao động, đồng thời cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình để cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
Thực tiễn cho thấy giáo dục đã và đang có những cải cách to lớn chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa đặc biệt là đổi mới phương pháp : Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tào khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh,… Riêng về giáo dục phổ thông, luật giáo dục điều 24.2 có ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dung kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [12]. Cũng như đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ trí thức thụ động thầy giảng, trò chép sang hướng dẫn người học chủ động trong quá trình tư duy tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên trong qúa trình học tập.
Chỉ trên cơ sở dạy cho các em các phương pháp nhận thức khoa học chúng ta mới có thể làm cho các em biết học tập một cách chủ động, mới rèn luyện được trí thông minh, sáng tạo ở các em. Nhưng việc rèn luyện trí thông minh sáng tạo trong dạy học ở trường phổ thông nước ta hiện nay còn mới mẻ, đang còn nhiều khó khăn cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Để đạt được mục đích đó, chúng ta cần phải nghiên cứu, áp dụng và liên tục cải tiến các phương pháp dạy học. Hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đã vận dụng các phương pháp lấy người học làm trung tâm vào giảng dạy nhưng sử dụng thành thạo một phương pháp nhận thức khoa học là một việc rất khó, đòi hỏi trình độ tư duy phát triển và kinh nghiệm phong phú của người giáo viên. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Thiết kế phương án dạy chương động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế được phương án dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm nhằm tích cực hóa hoạt động dạy học của giáo viên, đồng thời rèn luyện kĩ năng và thói quen tư duy của học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Chỉ nghiên cứu các phương pháp lấy người học làm trung tâm
- Chương Động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quát về “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm”
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa vật lý chương Động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao.
- Thiết kế phương án dạy một số nội dung kiến thức chương Động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết : Các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài “Thiết kế phương án dạy chương động lực học chất điểm vật Lý lớp 10 nâng cao bằng các phương pháp lấy người học làm trung tâm” nghiên cứu để phục vụ cho công tác giảng dạy của các giáo viên trường THPT nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong giáo dục.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng giáo dục Việt Nam
Bước vào thế kỷ XXI, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự bùng nổ thông tin thì đã đặt cho nền giáo dục nước ta nhiều thách thức lớn. Với sự nghiệp đổi mới giáo dục của mình, giáo dục nước ta đã đạt được nhiều thành tựu về mở rộng qui mô và đa dạng hóa hình thức giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục nước ta còn tồn tại nhiều yếu kém và khó khăn. Một trong những yếu kém đó là chất lượng giáo dục còn thấp thể hiện ở chỗ năng lực tư duy độc lập và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống còn kém. Mà nguyên nhân của những yếu kém đó chúng ta phải kể đến đó là do phương pháp dạy học nước ta còn tồn tại nhiều bất cập.
Hiện nay, khi bàn về hiện trạng phương pháp dạy học chúng ta thấy phương pháp truyền thống vẫn được coi là ưu việt, thực chất phương pháp dạy học những năm vừa qua vẫn xoay quanh việc: “thầy truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ”, đó là phương pháp thuyết trình để truyền thụ kiến thức, còn trò thụ động ngồi nghe. Lối dạy này làm cho người học thụ động, chán nản, không thể giúp người học vốn kiến thức đáp ứng với cuộc sống hiện đại.
Mặt khác, những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục đã được đề cập tới từ rất lâu trước đây trong các Nghị quyết của Quốc hội. Đặc biệt, trong Nghị quyết của Quốc hội khóa X về đổi mới giáo dục phổ thông (12/2000)…Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
Ở các trường trung học phổ thông cũng đã áp dụng việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần trên, nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, chưa có bước đổi mới nào đáng kể, chưa xây dựng được những tiêu chí của một bài giảng theo tinh thần đổi mới. Nguyên nhân của tình trạng này do:
- Nhiều giáo viên chưa thấy sự cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học mà vẫn giữ tư tưởng dùng PP truyền thống vẫn là tốt nhất.
- Nhiều giáo viên chỉ tập trung bồi dưỡng trình độ chuyên môn không chú trọng rèn luyện năng lực sư phạm.
- Điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm của trường phổ thông còn thiếu, chưa đồng bộ, GV ngại áp dụng phương pháp mới và sử dụng các phương tiện dạy học đặc biệt là phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- Khối lượng kiến thức của chương trình quá lớn, trong khi đó thời lượng dành cho môn học lại quá hạn chế.
- Học sinh còn học một cách thụ động chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu.
Đó là những khó khăn ảnh hưởng đến tiến trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông và cũng là một thách thức đối với nền giáo dục Việt Nam.
1.2. Vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức hành động và hình thức không tách nhau một cách độc lập nên qua đó giúp giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể.
Hiện nay, ở các trường phổ thông vẫn đang sử dụng phương pháp dạy học truyền thống hay còn gọi là lối dạy học truyền thụ một chiều nghĩa là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Ở phương diện nào đó, khi sử dụng phương pháp này các em học sinh - một chủ thể của giờ dạy đã “bị bỏ rơi”, giáo viên thì luôn luôn nỗ lực truyền thụ tất cả các nội dung kiến thức trong sách giáo khoa theo phạm vi và khả năng của mình cho học sinh, còn học sinh là nguời thụ động, thiếu tính độc lập, chỉ cố nhớ những gì mà giáo viên đã truyền đạt. Vì thế, với cách dạy đó làm cho học sinh hình thành một thói quen dựa dẫm, ỉ lại, ít chịu động não tư duy, ít chịu tìm kiếm tri thức mới. Như vậy, không thể giúp người học có vốn kiến thức để hòa nhập với xã hội được.
Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của người học là chính người học tự lực, tự giác tích cực chiếm lĩnh kiến thức. Đây chính là phương pháp dạy học tích cực, người học giữ vị trí trung tâm của quá trình dạy học, người thầy giáo chỉ có chức năng tổ chức lớp học theo hướng hoạt động hóa, sử dụng các phương pháp thích hợp để giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin….tự hình thành hiểu biết năng lực và kĩ năng.
Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học có vai trò quan trọng trong việc giúp tạo ra những con người mới năng động, tìm tòi, sáng tạo trong thời đại mới và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3. Mục tiêu giáo dục của môn vật lý ở THPT trong giai đoạn mới [13]
Trong giai đoạn mới, mục tiêu giáo dục của môn vật lý ở THPT được thể hiện cụ thể ở các mặt sau:
* Về mặt kiến thức:
- Biết được những kiến thức cần thiết cho cuộc sống hằng ngày, cho nhiều ngành lao động trong xã hội.
- Kiến thức được trình bày phù hợp với tinh thần của các thuyết vật lý.
- Ứng dụng mang tính cập nhật.
* Về mặt kĩ năng, năng lực tư duy:
- Thu thập thông tin quan sát được, điều tra, tra cứu, khai thác thông tin qua mạng.
- Xử lý thông tin, khái quát hóa rút ra kết luận, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, sắp xếp, hệ thống hóa, lưu trữ thông tin.
- Truyền đạt thông tin bằng lời nói.
- Phát hiện, nêu vấn đề, đề xuất giả thuyết và phương pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng các dụng cụ đo lường.
- Lắp ráp và thực hiện thí nghiệm.
- Khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng.
* Về mặt tình cảm, thái độ.
- Dạy bằng hành động, thông qua hoạt động.
- Theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Nêu giả thuyết kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- Khắc phục hiểu biết sai hoặc chưa đầy đủ.
- Tăng cường dạy học theo nhóm và cá thể hóa.
- Đa dạng hóa hành động học tập trong và ngoài lớp.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Tìm hiểu khái niệm chung về các phương pháp dạy học tích cực [11]
Với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới đó là đổi mới chương trình giáo dục về nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm đổi mới cách học cho học sinh làm cho HS trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo trong học tập và lao động.
Nhiệm vụ trước tiên là cần đổi mới phương pháp dạy học thụ động đang sử dụng hiện nay. Giáo sư Trần Hồng Quân khẳng định: “Muốn đào tạo con người vào đời là con người tự chủ, năng động, sáng tạo thì việc phương pháp giáo dục phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện, phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, năng động và sáng tạo ngay trong học tập và lao động nhà trường ”. Phương pháp có các chức năng nói trên trong giáo dục thuộc về hệ thống các phương pháp giáo dục tích cực, lấy người học làm trung tâm.
Đây là một hệ thống các phương pháp có thể trực tiếp đáp ứng các yêu cầu cơ bản của mục tiêu trong thời kỳ đổi mới. Quan điểm “ dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, người học là trung tâm của quá trình dạy học”, hay gọi tắt là “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm”. Đây là một tư tưởng tiến bộ với một số mô hình thử nghiệm đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển giáo dục từ vài thập kỉ nay. Một số nước Tây Âu và khu vực Đông Nam Á đã thực sự quán triệt tư tưởng này trong toàn bộ hoạt động dạy học.
Vấn đề đặt ra là: “Thực chất dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm là gì?”
- Tích cực ở đây là gắn liền với chủ động, với hứng thú và phương thức tự phát triển để làm biến đổi nhận thức. Tích cực hay thụ động ở đây là nói đến thái độ học tập của học sinh .
- Người học là trung tâm:
+ Người học sẽ tích cực nhiều hơn trong quá trình học tập.
+ Người học tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
+ Người dạy phải là người thiết kế tiến trình học tập và hướng dẫn người học trong tiến trình đó.
Vậy, dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm dựa trên nguyên tắc “giáo viên giúp học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất tự giải quyết vấn đề”. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, học sinh trở thành người khám phá, người thực hiện và cao hơn là “người nghiên cứu”. Thông qua cách dạy học này mà ngay khi ở trên ghế nhà trường học sinh đã được tập dượt giải quyết những tình huống vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội bằng chính khả năng của mình. Qua những lần “hành để học ”, học sinh vừa tiếp thu được nhiều kiến thức vừa bồi dưỡng và phát triển nhân cách cho bản thân mình, nhân cách của con người thực tiễn “tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tự học”, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
2.2. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm” [1,tr 33]
Việc so sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm” là cần thiết để định hướng đổi mới việc dạy học trong trường phổ thông hiện nay, có thể so sánh theo bảng sau:
Dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm
Dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm
Quan niệm
Học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin…tự hình thành hiểu biết, năng lực và kĩ năng .
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
Bản chất
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí.
Truyền thụ tri thức và chứng minh chân lí của giáo viên.
Mục tiêu
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối phó thi cử, sau khi thi xong những điều đã học thường hay bị bỏ quên
Nội dung
Từ nhiều nguồn khác nhau: Sách giáo khoa, giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế…gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của học sinh.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương.
Từ sách giáo khoa và giáo viên.
Phương pháp
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề.
Các phương pháp diễn giảng truyền thụ kiến thức một chiều.
Hình thức tổ chức
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, trong thực tế; học cá nhân, học đôi bạn, học theo nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên.
Cố định: Giới hạn trong lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp.
Bảng 2.1. So sánh “dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” với “dạy học thụ động, lấy người thầy làm trung tâm”
2.3. Bản chất quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” [1]
Trong phạm vi quá trình dạy học, bản chất quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” gồm 4 đặc trưng cơ bản sau:
- Việc dạy học phải xuất phát từ người học
Điều này nghĩa là phải xuất phát từ động cơ, đặc điểm và điều kiện của người học. Nhu cầu học tập của học sinh phản ánh những nhu cầu xã hội nhưng mang những nét riêng của mỗi cá nhân. Cho nên, trong dạy học lấy người học làm trung tâm đầu tiên phải coi học sinh là cá thể đang tồn tại với những ưu điểm và nhược điểm, những điều chưa biết và đã biết, phải dựa trên năng lực sẵn có của học sinh.
Điều đó đòi hỏi GV:
+ Không dạy lại những cái học sinh đã biết, đã hiểu.
+ Phải lấp những lỗ hổng trí tuệ của học sinh nếu có trong các giai đoạn nhận thức trước đó.
+ Phải đảm bảo cho việc dạy học có hiệu quả hơn và liên tục hơn để không phải lưu ban.
+ Phải chú ý đến độ khác nhau về độ trưởng thành của các học sinh trong cùng một lứa tuổi.
+ Vai trò của người thầy là giúp cho học sinh cách học, giúp cho học sinh tự học có hiệu quả.
- Dạy học là để cho học sinh phát huy năng lực của mình
Trong tiến trình dạy học giáo viên phải để cho học sinh hoạt động nhiều cả về mặt thể chất lẫn tinh thần, HS phải tích cực suy nghĩ, tích cực hoạt động, nghĩa là phải rèn luyện cho HS tính chủ động trong nhận thức. Cần nuôi dưỡng tính sẵn sàng, ý chí và tính tích cực của người học để họ đạt được mục đích học tập và phát triển cá nhân bằng chính sức lực của họ, không gò ép, ban phát, giáo điều.
- Dạy học là quá trình cá thể hóa người học.
Trong tiến trình dạy học, GV cần chú ý đến cấu trúc tư duy của từng em và khuyến khích các em trong tư duy, phải biết cá thể hóa việc dạy học. Đồng thời, GV cần biết khai thác sức mạnh từ bản thân người học và dồn thành sức mạnh tự khám phá, phát huy tính tư duy độc lập, tự khám phá của bản thân người học .
- Dạy học cần có sự đánh giá và tự đánh giá
Trong tiến trình dạy học, GV phải thường xuyên động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện để người học tự kiểm tra, tự đánh giá quá trình học tập của mình để các em biết tự điều chỉnh phương pháp học tập, dần dần có được các phương pháp tự học, tự đào tạo.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực là sự tích hợp thường xuyên các mối quan hệ giáo dục “trò - nội dung - thầy” trong quá trình dạy học. Trong đó trò là chủ thể nhưng cũng không phủ nhận vai trò tích cực của người thầy.
Tóm lại, việc dạy học “lấy người học làm trung tâm” thực chất là một quá trình :
+ Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, biến q