Kiểm định hay kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là tiến hành kiểm tra đánh giá trạng thái kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe theo tiêu chuẩn và qui định hiện hành để chứng nhận phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ .
Mục đích của KĐKT PTCGĐB là nhằm giám sát, chỉ định cho các phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông phải thường xuyên đảm bảo thực hiện duy trì các chỉ tiêu kỹ thuật nằm trong pham vi an toàn cho phép.
Bản chất của công tác KĐKT PTCGĐB khác với công tác bảo dưỡng kỹ thuật là KĐKT PTCGĐB thực chất là một công việc chẩn đoán nhanh không tháo nhằm đánh giá trạng thái kỹ thuật của các bộ phận liên quan đến an toàn chuyển động và bảo vệ môi trường.
51 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4092 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế trạm đăng kiểm ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội chúng ta ngày càng phát triển ,sự phát triển đó kéo theo những nhu cầu thiết yếu của con người tăng lên .Một trong những nhu cầu đó là nhu cầu về giao thông -vận tải .Trong thời đại ngày nay ,ngành giao thông vận tải là một nghành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ,và ô tô là phương tiện quan trọng .Yêu cầu đặt ra là phải có những ô tô vận chuyển hàng hóa tốt ,nhanh chóng và an toàn .Để đảm bảo cho sự vận hành liên tục cho xe thì chúng ta phải có những quy định
Xuất phát từ những yêu cầu đó ,yêu cầu cần phải có nhưng thiết bị kiểm định ra đời ,kèm theo sự can thiệp của nhà nước trong vấn đề kiểm định xe nhằm đảm bảo cho xe có thể đạt các điều kiện vận hành tốt nhất .kiểm định nhằm phân loại đồng thời kiểm định chất lượng của xe cơ giới ,loại bỏ các xe củ nát nhằm đảm bảo lưu hành an toàn cho người ,tránh tai nạn đáng tiếc .Góp phần không nhỏ vào đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ ,góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tai nạn giao thông ,giảm đi thiệt hại và nỗi đau cho toàn xã hội. Muốn vậy chúng ta phải có cơ sở mặt bằng phù hợp ,trang thiết bị hiện đại ,có như vậy chúng ta mới đảm bảo được những yêu cầu trên .
Trên cơ sở của môn học “ thiết kế xưởng” ,và quá trình tham khảo các trạm kiểm định trong quá trình thực tế ,và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy PHẠM VIỆT THÀNH đã giúp em hoàn thành bài tập này .Trong quá trình thiết kế không tránh khỏi thiếu sót nhất định ,mong được sự giúp đở của thầy để đề tài của em được hoàn thành
Em xin chân thành cảm ơn .
Bài tập lớn
Môn : Thiết kế xưởng
Để tài : Thiết kế trạm đăng kiểm ôtô
Thực hiện : Nhóm 1 lớp CN ÔTÔ 2-K2 : - Nguyễn Văn Chiến
Lưu Văn Chiến
Nguyễn Mạnh Cường
Tô Công Chung
Đinh Văn Chung
Nguyễn Văn Chí
Hà Đình Anh
Nguyễn Sỹ Anh
Trương Công Biên
CÁC NỘI DUNG CHÍNH :
Mục lục
Lời nói đầu ………………………………………………………………………
Chương 1 : Tổng quan về đề tài
Khái niệm về kiểm định
Thực trạng công tác KĐKT PTVT ô tô ở nước ta
Quy định đăng kiểm đối với trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
A.Quy định chung
B.cơ sở vật chất kĩ thuật
C.thiết bị thông tin ,lưu trữ và truyền số liệu
D.Nhân lực của trung tâm
1.4 Các thiết bị chuyên dùng trong dây chuyền kiểm định
1.5 Quy trình kiểm đinh
1.6 Mức thu phí kiểm định do nhà nước kiểm định
1.7 Tầm quan trọng của việc xậy dựng một quy trình kiểm định hợp lí
1.8 Xây dựng quy trình kiểm đinh ATKT và BMVT với xe cơ giới
1.8.1 Các hạng mục kiểm tra
1.kiểm tra nhận dạng
2.động cơ và hệ thống liên quan
3.Bánh xe
4.Hệ thống phanh
5.Hệ thống lái
6.hệ thống truyền lực
7.Hệ thống treo
8.Hệ thống chiếu sáng,tín hiệu
9.Khung võ
10.Kiểm tra về bảo vệ môi trường
1.8.2 Quy trình kiểm định ATKT và BMVT với xe cơ giới
1.8.2.1 thực hiện thủ tục kiểm định
1.8.2.2 Nội dung quy trình kiểm định ATKT và BMVT
Chương 2 : Thiết kế mặt bằng trạm
2.1 Lựa chọn mặt bằng
2.1.1 Yêu cầu chung khi chọn mặt bằng thiết kế trạm đăng kiểm
2.1.2 các phương án bố trí mặt bằng trạm đăng kiểm
2.2 Các thiết bị lắp đặt cho dây chuyền
2.3 Phương án bố trí thiết bị trong dây chuyền kiểm tra
2.3.1 Dây chuyền kiểm tra xe lớn
2.3.1.1 Tính năng của dây chuyền
2.3.1.2 Kích thước chính của dây chuyền
2.3.1.3 Công suất của dây chuyền
2.3.2 Dây chuyền kiểm tra xe con
2.3.1.1 tính năng của dây chuyền
2.3.1.2 kích thước chính của dây chuyền
2.3.1.3 công suất thiết kế của dây chuyền
Chương 3 Tư liệu máy kiểm định
Chương I Tổng quan về đề tài
KHÁI NIỆM VỀ KIỂM ĐỊNH.
Kiểm định hay kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là tiến hành kiểm tra đánh giá trạng thái kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe theo tiêu chuẩn và qui định hiện hành để chứng nhận phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ .
Mục đích của KĐKT PTCGĐB là nhằm giám sát, chỉ định cho các phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông phải thường xuyên đảm bảo thực hiện duy trì các chỉ tiêu kỹ thuật nằm trong pham vi an toàn cho phép.
Bản chất của công tác KĐKT PTCGĐB khác với công tác bảo dưỡng kỹ thuật là KĐKT PTCGĐB thực chất là một công việc chẩn đoán nhanh không tháo nhằm đánh giá trạng thái kỹ thuật của các bộ phận liên quan đến an toàn chuyển động và bảo vệ môi trường.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KĐKT PTVT Ô TÔ Ở NƯỚC TA.
Vài năm gần đây công tác KĐKT PTVT ô tô ở Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng kể. Cụ thể là chóng ta đã triển khai xây dựng được một mạng lưới tram kiểm định rộng khắp trên cả nước, ổn định về tổ chức, nhân sự ... Đảm bảo việc thực hiện kiểm tra đánh giá trạng thái kỹ thuật, cho phép phương tiện được tham gia giao thông.
Tuy nhiên hệ thống văn bản pháp quy về đăng kiểm mới chỉ chủ yếu là áp dụng của các nước trên thế giới mà chưa có sự xây dựng thống nhất từ thực tế khách quan, cụ thể ở Việt Nam
Nội dung và chu kó kiểm định hiện nay mà chóng ta đang áp dụng còng mới chỉ dựa trên cơ sở tài liệu tham khảo của nước ngoài chứ thực chất ở nước ta chưa có một công trình nghiên cứu triệt để về vấn đề này để xác đình nội dung và lập ra một quy trình kiểm định hoàn chỉnh hợp lý cho từng hệ thống, tổng thành trên PTCGĐB, trong điều kiện khai thác cụ thể ở Việt Nam.
Quy định điều kiện đối với trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
A . QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực của Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động của các Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
B . CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
Điều 3. Địa điểm Trung tâm Địa điểm xây dựng Trung tâm phải phù hợp với quy hoạch, có đường giao thông thuận tiện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là xe cơ giới) ra, vào kiểm định.
Điều 4. Diện tích xây dựng Trung tâm
1. Diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra theo quy định sau đây:
Diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra có một dây chuyền (m2)
Kích thước tối thiểu lắp đặt dây chuyền dài x rộng (m)
Loại dây chuyền kiểm định
180
30 x 6
Dây chuyền kiểm định xe có tải trọng trục đến 2.000 kG
264
40 x 6,6
Dây chuyền kiểm định xe có tải trọng trục đến 13.000 kG
Đối với Trung tâm có nhiều dây chuyền kiểm định, xưởng kiểm tra phải có diện tích tối thiểu cho mỗi dây chuyền theo bảng trên.
2. Diện tích bãi đỗ xe và đường ra, vào kiểm định của Trung tâm có một dây chuyền kiểm định tối thiểu bằng 5,5 lần diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra tương ứng. Trường hợp Trung tâm có nhiều dây chuyền kiểm định thì kể từ dây chuyền thứ hai trở đi, diện tích bãi đỗ xe và đường ra vào phải tăng thêm 1,5 lần so với diện tích tương ứng của dây chuyền đầu tiên.
3. Diện tớch nhà văn phũng tối thiểu là 90 m2.
Điều 5. Yêu cầu về nhà, xưởng và bãi đỗ xe
1. Mặt bằng Trung tâm phải có hệ thống thoát nước bảo đảm Trung tâm không bị ngập óng.
2. Xưởng kiểm tra phải có hệ thống hút khí thải, hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu kiểm tra, chống hắt nước vào thiết bị khi trời mưa, bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành. Đối với xưởng kiểm tra lắp dây chuyền thiết bị kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG, chiều cao thông xe không thấp hơn 4,5 mét.
3. Nhà văn phòng phải bố trí hợp lý, bảo đảm thực hiện tốt việc giám sát công tác kiểm định và thuận tiện cho giao dịch.
4. Hệ thống đường cho xe cơ giới ra, vào tối thiểu phải bảo đảm theo quy định đối với đường bộ cấp 2 đồng bằng, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 03 mét và bán kính quay vòng không nhỏ hơn 12 mét để bảo đảm cho phương tiện ra vào thuận tiện.
5. Bãi đỗ xe phải bảo đảm theo quy định đối với đường cấp III đồng bằng của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN: 4054 - Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
Điều 6. Thiết bị kiểm định
1. Kiểu loại thiết bị kiểm tra bố trí trong dây chuyền kiểm định phải được cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định phê duyệt nhằm bảo đảm tính thống nhất trong toàn mạng lưới Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc.
2. Trang bị cho một dây chuyền kiểm định tối thiểu phải có các thiết bị kiểm tra sau đây:
- Thiết bị kiểm tra phanh;
- Thiết bị cân trọng lượng;
- Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe có cảm biến ghi nhận kết quả chỉ khi có phương tiện vào và ra khỏi thiết bị;
- Thiết bị phân tích khí xả;
- Thiết bị đo độ khói;
- Thiết bị đo độ ồn phương tiện và âm lượng còi;
- Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước;
- Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
- Cầu nâng xe phục vụ cho việc kiểm tra khônggầm và các bộ phận bên dưới thân xe. Trường hợp không sử dụng cầu nâng thì có thể thay thế bằng hầm kiểm tra gầm ô tô.
Kích thước hầm kiểm tra xe có tải trọng trục đến 2.000 kG có chiều dài 6.000 mm, chiều rộng 600 mm và chiều sâu tối thiểu 1.300 mm; Kích thước hầm kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG: chiều dài 12.000 mm, chiều rộng 750 mm và chiều sâu tối thiểu 1.200 mm. Vị trí của hầm phù hợp với thiết kế của dây chuyền kiểm tra, lối lên xuống phải thuận tiện và có lối thoát hiểm khi xảy ra sự cố. Hầm phải có đủ ánh sáng, có dụng cụ kê kích để có thể thay đổi khoảng cách giữa đăng kiểm viên và gầm xe.
3. Thiết bị kiểm tra trong dây chuyền phải có chương trình điều khiển thống nhất có chức năng điều khiển quá trình hoạt động của thiết bị theo quy trình kiểm định, cài đặt được các tiêu chuẩn đánh giá, thiết lập trình tự kiểm định tuó thuộc vào phương án bố trí thiết bị kiểm định; cơ sở dữ liệu của chương trình phải được bảo mật và kết nối được với chương trình quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định.
4. Đối với Trung tâm có nhiều dây chuyền, tối thiểu phải trang bị 01 thiết bị đo độ ồn phương tiện.
5. Khuyến khích trang bị máy phát điện để cung cấp điện cho các thiết bị kiểm tra khi có sự cố về điện.
Điều 7. Dụng cụ kiểm tra trong dây chuyền kiểm định Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu các dụng cụ sau đây:
1. Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi lốp;
2. Dụng cụ kiểm tra chiều cao hoa lốp còn lại;
3. Đèn soi;
4. Bãia chuyên dùng kiểm tra;
5. Thước đo chiều dài;
6. Kích nâng phù hợp với loại phương tiện kiểm định.
C . THIẾT BỊ THÔNG TIN, LƯU TRỮ VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
Điều 8. Thiết bị thông tin, lưu trữ và truyền số liệu 1. Tại các vị trí kiểm định phải có thiết bị để nhập, lưu trữ và truyền số liệu kết quả kiểm tra. Các thiết bị phải được nối mạng nội bộ để bảo đảm việc lưu trữ và truyền số liệu. 2. Máy chủ của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới phải được nối mạng với máy chủ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định để thường xuyên truyền, báo cáo số liệu kiểm định.
Điều 9. Các trang thiết bị khác của Trung tâm Ngoài các thiết bị, dụng cụ quy định tại các phần trên, Trung tâm phải có các trang thiết bị sau đây:
1. Máy điện thoại; 2. Máy Fax; 3. Máy photocopy; 4. Máy tính văn phòng; 5. Máy in; 6. Camera quan sát và chụp ảnh phương tiện vào kiểm định; thiết bị này phải nối vào mạng LAN của Trung tâm, có hiển thị thời gian chụp trên ảnh và truyền hình ảnh trực tiếp ra phòng chờ của người đưa xe đến kiểm định; 7. Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; 8. Các bảng, biểu niêm yết công khai về phí, lệ phí kiểm định, nội quy của Trung tâm và các quy định khác.
D . NHÂN LỰC CỦA TRUNG TÂM
Điều 10. Các chức danh làm việc tại Trung tâm
1. Các chức danh làm việc tại Trung tâm bao gồm:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc;
b) Phụ trách dây chuyền;
c) Đăng kiểm viên các hạng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định;
d) Nhân viên nghiệp vụ gồm kế toán, thủ quỹ, nhân viên hồ sơ, nhân viên máy tính.
2. Số lượng Đăng kiểm viên của một Trung tâm phụ thuộc vào số lượng dây chuyền và năng suất kiểm định do cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định quy định, nhưng tối thiểu như sau:
Lưu lượng bình quân/năm vào kiểm định
Số dây chuyền kiểm tra của Trung tâm
Số lượng đăng kiểm viên tối thiểu
Đến 6.000
1
3
Trên 6.000 đến 12.000
1
5
Trên 12.000 đến 24.000
2
7
Trên 24.000 đến 30.000
2
9
Trên 30.000 đến 36.000
3
11
Trên 36.000 đến 42.000
3
13
Trên 42.000 đến 48.000
4
15
Trên 48.000 đến 54.000
4
17
Trên 54.000 đến 60.000
5
21
Trên 60.000 đến 66.000
5
23
Riêng đối với Trung tâm chỉ có 01 dây chuyền kiểm tra tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, có lưu lượng phương tiện bình quân/năm vào kiểm định thấp, số lượng đăng kiểm viên tối thiểu được quy định trên cơ sở thống nhất giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định và Sở Giao thông vận tải địa phương nhưng không ít hơn 2/3 số lượng đăng kiểm viên tối thiểu được quy định ở trên.
Điều 11. Tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trung tâm
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là đăng kiểm viên có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 03 năm. Khi bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc phải có thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định.
2. Phụ trách dây chuyền phải là đăng kiểm viên có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 02 năm.
3. Đăng kiểm viên xe cơ giới phải được Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định công nhận và cấp thẻ đăng kiểm viên.
4. Nhân viên nghiệp vụ phải được Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.
5. Trong quá trình hoạt động kiểm định xe cơ giới, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ phải tham dự các khóa học bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
6. Cán bộ, nhân viên của Trung tâm phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động khi làm việc
1.4 CÁC THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG TRONG DÂY CHUYỀN KIỂM ĐỊNH
TT
Tên thiết bị
Mã thiết bị
Hãng SX
Nước SX
1
KT Trượt ngang
MSS8300 MSS6300 MINC MINC II
Beissbarth Beissbarth Maha Maha
Đức Đức Đức Đức
2
KT Phanh
MB8000 MB6000 IW2 IW4
Beissbarth Beissbarth Maha Maha
Đức Đức Đức Đức
3
KT cân
MB8000 MB6000 IW2, IW4 FWT1
Beissbarth Beissbarth Maha Maha
Ðức Ðức Ðức Đức
4
KT khí xả động cơ xăng
MHC 222; MGT5
Hermann Maha
Ðức Ðức
5
KT khí xả diezel
DO 285 MDO2
Hermann Maha
Ðức Ðức
6
KT đèn pha
HPA 4502B; PLA-20 ; LM5 LITE3, LITE12
Simples Luminoscope Maha
Italia Bỉ Đức
7
KT độ ồn
2400 2100
Quest Test, C - Noise
Mỹ Đài Loan
8
KT tốc độ
2001LKWP TPS1, TPS2
Semmler Maha
Đức Đức
9
Cầu nâng 2 trụ
R230 Sl-560
Istobal Chiaranglurn
Đức Đài Loan
10
Hỗ trợ kiểm tra gầm
PMS 101 KH1
Maha TTĐK Khánh Hoà
Đức Việt Nam
1.5 Qui trình kiểm định
1ĐẬU XE VÀO BÃI
- Đậu xe đúng nơi quy định theo sự hướng dẫn của bảo vệ.
2. LẤY SỐ THỨ TỰ
(Ngồi chờ gọi số thứ tự) Lấy số thứ tự như sau:
- Nhấn nút số 1, cho các loại xe:
+ Xe con;
+ Xe tải có tải trọng đến 1500Kg;
+ Xe khách đến 16 chỗ ngồi.
- Nhấn nút số 2, cho các loại xe:
+ Xe tải cẩu;
+ Xe tải có tải trọng trên 1500Kg;
+ Xe Khách trên 16 chỗ ngồi.
3. NỘP HỒ SƠ
(Nghe loa gọi số thứ tự) Các giấy tờ cần thiết khi kiểm định
1. Hồ sơ kiểm tra lần đầu để cấp sổ kiểm định gồm:
a) Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản chính Đăng ký xe ô tô, hoặc Giấy hẹn cấp Đăng ký xe đó có biển số, hoặc bản sao Đăng ký xe ôtô có xác nhận của ngân hàng đang cầm giữ, hoặc xác nhận đang thuộc sở hữu của cơ quan cho thuê tài chính đối với xe cơ giới vào kiểm tra, các giấy tờ thên còn hiệu lực);
b) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; c) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ôtô nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng ôtô nhập khẩu (chỉ áp dụng với xe nhập khẩu);
d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (chỉ áp dụng với xe cơ giới cải tạo);
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải (chỉ áp dụng với xe cơ giới có kinh doanh vận tải).
f) Hai bộ bản cà số khung, số máy.
2.Hồ sơ kiểm định lần tiếp theo gồm:
a) Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; c) Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận và Tem kiểm định của lần kiểm định trước đó; d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (chỉ áp dụng với xe cơ giới cải tạo);
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải (chỉ áp dụng với xe cơ giới có kinh doanh vận tải).
4. ĐƯA XE VÀO DÂY CHUYỀN KIỂM ĐỊNH
(Nghe loa gọi số thứ tự và số xe) Chủ xe hoặc Lái xe đưa xe vào đầu dây chuyền kiểm định, tại khu vực kiểm tra khí thải.
- Số thứ tự đầu số 1: Kiểm định dây chuyền số 1
- Số thứ tự đầu số 2: Kiểm định dây chuyền số 2 Sau khi giao xe xong Lái xe về cuối dây chuyền để nhận xe và kết quả kiểm định.
+ Phương tiện đạt: Lái xe ra ngoài bãi đậu xe, vào phũng chờ nhận kết quả và dán tem;
+ Phương tiện không đạt: Nhận Thông báo không đạt, lái xe đưa phương tiện đi khắc phục những hạn mục không đạt. Sau đó đưa lại thông báo Không đạt cho Đăng kiểm viên đầu dây chuyền để được đăng ký kiểm định lại.
5. DÁN TEM
Sau khi kiểm định phương tiện đạt, lái xe đưa xe ra bãi đậu, chờ nhân viên ra dán tem.
6. NHẬN HỒ SƠ
Vào phũng nhận hồ sơ. Giữ tem kiểm định cũ. Chờ nhân viên gọi biển số để nhận lại hồ sơ gồm:
+ Sổ chứng nhận có dán trang Giấy chứng nhận kiểm định;
+ Giấy đăng ký xe;
+ Giấy Bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
+ Hóa đơn GTGT
1.6 Mức thu phí kiểm định được nhà nước quy định
Cụ thể, mức phí kiểm định ôtô tải, rơ moóc, đầu kéo có tải trọng trên 20 tấn và các loại ôtô chuyên dùng, máy kéo là 400.000 đồng; loại từ 7 - 20 tấn là 250.000 đồng; ôtô tải có tải trọng trên 2 tấn đến 7 tấn là 230.000 đồng và dưới 2 tấn là 200.000 đồng; ôtô khách trên 40 ghế, xe buýt là 250.000 đồng, trên 25 ghế là 230.000 đồng và từ 10 - 24 ghế là 200.000 đồng; ôtô dưới 10 chỗ ngồi là 160.000 đồng.
Biểu phí kiểm định các phương tiện cải tạo như sau: thay đổi công dụng nguyên thuỷ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng 650.000 đồng của chiếc thứ nhất và 200.000 đồng chiếc thứ hai; thay đổi hệ thống tổng thành của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng 400.000 đồng chiếc thứ nhất và 130.000 đồng chiếc thứ hai...
Xe ô tô khách có thời gian sử dụng từ 15 năm trở lên (tính từ năm sản xuất) và ô tô tải các loại có thời gian sản xuất từ 20 năm trở lên, 3 tháng phải đi kiểm định chất lượng một lần và phải nộp phí. Trước đây, những xe này kiểm định một lần được miễn phí một lần.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG MỘT QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH HỢP LÝ.
Từ thực trạng công tác KĐKT PTVT ô tô của nước ta như đã trình bầy trên ta thâý, việc nghiên cứu nội dung tác kiểm định dựa trên cơ sở có xét đến điều kiện khai thác cụ thể của nước ta, với việc xác định hợp lý các hạng mục kiểm định và xây dựng được một quy trình kiểm định mang tính thực tế khách quan là hết sức cần thiết. Điều đó có một ý nghĩa hết sức to lớn cho công tác kiểm định của nước ta hiện nay.
Một quy trình kiểm định hợp lý mang lại những lợi ích sau:
+ Đảm bảo cho phương tiện tham gia giao thông duy trì được các chỉ tiêu kinh tế _kỹ thuật nằm trong phạm vi an toàn cho phép. Quy trình kiểm định hợp lý gióp ta làm tốt công tác KĐKT PTCGĐB sẽ giảm bớt số vụ tai nạn giao thông do sự cố kỹ thuật.
+ Là cơ sở để thiết kế xây dựng bố trí thiết bị kiểm tra và tổ chức nhân sự cho trạm đăng kiểm hợp lý nhằm:
- Hiện đại hoá trạm đăng kiểm.
- Giảm chồng chéo công việc, tăng năng suất lao động.
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH ATKT VÀ BVMT ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI.
Quy