Đề tài Thiết kế và triển khai VPN Client to Side cho mạng Lan

Ngày nay thế giới chúng ta đã và đang bước vào kỷ nguyên của sự bùng nổ thông tin. Cùng với sự phát triển như vũ bão của các phương tiện truyền thông đại chúng, lĩnh vực truyền thông máy tính đã và đang phát triển không ngừng. Mạng máy tính toàn cầu internet đã và đang trở thành nhu cầu bức thiết cho mọi người. Với internet, bức tường ngăn cách giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa, giữa những con người với nhau đã ngày càng giảm đi. Ngày nay có khoảng 50 – 60 triệu người đang sử dụng internet và các ứng dụng trên internet là vô cùng phong phú. Từ các ứng dụng truy xuất từ xa như: NC (Network Computer), WWW,VPN thì mạng máy tính đồng thời cung cấp môi trường truyền thông tốt cho các dịch vụ thư tín điện tử (Email), tin tức, các hệ quản trị dữ liệu phân bố Tuy nhiên khi internet làm giảm đi ranh giới giữa các nhà tổ chức, giữa các cá nhân với nhau, thì nguy cơ mất an toàn, khả năng bị xâm phạm các bí mật, các tài nguyên thông tin cũng tăng lên. Theo thông kê, số vụ tấn công và xâm phạm tài nguyên thông tin trên internet mỗi năm tăng lên 100% so với năm trước.

doc73 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế và triển khai VPN Client to Side cho mạng Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Sau gần 3 tháng nỗ lực thực hiện luận văn. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, em đã nhận được sự khích lệ, động viên rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô và bạn bè. Trước hết con xin cám ơn ba mẹ đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện tốt để con học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin cám ơn thầy cô Trường Đại Học Duy Tân đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất đến Thầy Trần Bàn Thạch, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin cám ơn tất cả bạn bè đã và đang động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. ĐÀ NẴNG, 05/2008 Sinh viên thực hiện Đinh Duy Tú MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỐ TT CỤM TỪ VIẾT TẮT 01 Local Area Network LAN 02 Metropolitan Area Network MAN 03 Wide Area Network WAN 04 Global Area Network GAN 05 Advanced Research Projects Agency ARPA 06 Transmission Control Protocol/Internet Protocol TCP/IP 07 File Transfer Protocol FTP 08 Wide Area Information Server/ Service WAIS 09 World Wide Web WWW 10 HyperText Markup Language HTML 11 HyperText Transfer Protocol HTTP 12 Uniform Resource Locator URL 13 Mail User Agent MUA 14 Message Transfer Agent MTA 15 Software Defined Network SDN 16 Virtual Private Network VPN 17 Point of Presence POP 18 Quality of Service QoS 19 Internet Service Provider ISP 20 Virtual Private Dial-up Network VPDN 21 Enterprise Service Provider ESP 22 Network Access Server NAS 23 Point to Point Protocol PPP 24 Layer 2 Forwarding L2F 25 Point to Point Tunneling Protocol PPTP 26 Layer 2 Tunneling Protocol L2TP 27 Generic Routing Encapsulation GRE 28 Internet Protocol Security IPSec 29 Remote Authentication Dial-In User Service RADIUS DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ SỐ TT TÊN HÌNH 01 Hình 1 Mô hình mạng cơ bản 02 Hình 2 Cấu trúc mạng dạng sao 03 Hình 3 Cấu trúc mạng dạng tuyến 04 Hình 4 Cấu trúc mạng dạng vòng 05 Hinh 5 Cấu trúc mạng dạng lưới 06 Hình 6 Mô hình mạng LAN 07 Hình 7 Mô hình mạng MAN 08 Hình 8 Mô hình mạng WAN 09 Hình 9 Cáp xoắn đôi STP 10 Hình 10 Cáp xoắn đôi UTP 11 Hình 11 Cáp đồng trục 12 Hình 12 Cáp quang 13 Hình 13 Mô hình OSI 14 Hình 14 Giao thức TCP/IP 15 Hình 15 Giao thức IPX/SPX 16 Hình 16 Giao thức ATP 17 Hình 17 Repeater 18 Hình 18 Hub 19 Hình 19 Bridge 20 Hình 20 Switch 21 Hình 21 Modems 22 Hình 22 Gateway 23 Hình 23 Router 24 Hình 24 Firewall 25 Hình 25 Application level gateway 26 Hình 26 Circuit level gateway 27 Hình 27 Proxy Server Firewall 28 Hình 28 Mô hình mạng VPN cơ bản 29 Hình 29 Mô hình VPN truy cập từ xa 30 Hình 30 Mô hình VPN điểm nối điểm 31 Hình 31 Bộ xử lý trung tâm 32 Hình 32 Router Cisco 33 Hình 33 Tường lửa PIX của Cisco 34 Hình 34 Mô hình Tunneling truy cập từ xa 35 Hình 35 Mô hình Tunneling điểm nối điểm 36 Hình 36 Giao thức PPTP 37 Hình 37 Giao thức L2TP 38 Hình 38 Giao thức IPSec 39 Hình 39 Mô hình Client to Site LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay thế giới chúng ta đã và đang bước vào kỷ nguyên của sự bùng nổ thông tin. Cùng với sự phát triển như vũ bão của các phương tiện truyền thông đại chúng, lĩnh vực truyền thông máy tính đã và đang phát triển không ngừng. Mạng máy tính toàn cầu internet đã và đang trở thành nhu cầu bức thiết cho mọi người. Với internet, bức tường ngăn cách giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa, giữa những con người với nhau đã ngày càng giảm đi. Ngày nay có khoảng 50 – 60 triệu người đang sử dụng internet và các ứng dụng trên internet là vô cùng phong phú. Từ các ứng dụng truy xuất từ xa như: NC (Network Computer), WWW,VPN… thì mạng máy tính đồng thời cung cấp môi trường truyền thông tốt cho các dịch vụ thư tín điện tử (Email), tin tức, các hệ quản trị dữ liệu phân bố…… Tuy nhiên khi internet làm giảm đi ranh giới giữa các nhà tổ chức, giữa các cá nhân với nhau, thì nguy cơ mất an toàn, khả năng bị xâm phạm các bí mật, các tài nguyên thông tin cũng tăng lên. Theo thông kê, số vụ tấn công và xâm phạm tài nguyên thông tin trên internet mỗi năm tăng lên 100% so với năm trước. Làm sao để các tổ chức, các cá nhân đang sử dụng mạng cục bộ khi tham gia internet vừa có thể bảo vệ an toàn được các dữ liệu quan trọng không bị sao chép, sửa đổi hay phá hủy, vừa đảm bảo được tính sẵn sàng cao của dữ liệu mỗi khi cần đến, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng truy xuất thuận tiện, nhanh chóng…. Vấn đề này đã trở nên hết sức quan trọng. Tuy nhiên để cho người quản trị hệ thống mạng có thể đảm bảo yêu cầu trên, họ cần có những công cụ hữu hiệu. Với lý do trên, em chọn đề tài “Thiết kế và triển khai VPN Client to Side cho mạng Lan” là đề tài nguyên cứu của em. VPN là công nghệ được sử dụng phổ biến hiện nay nhằm cung cấp kết nối an toàn và hiệu quả để truy cập tài nguyên nội bộ công ty từ bên ngoài thông qua mạng Internet. Mặc dù sử dụng hạ tầng mạng chia sẻ nhưng chúng ta vẫn bảo đảm được tính riêng tư của dữ liệu giống như đang truyền thông trên một hệ thống mạng riêng. Nội dung của đề tài chia làm bốn chương: Chương 1. Tổng quan về mạng máy tính Giới thiệu kiến thức cơ bản về mạng, mô hình mạng, giao thức mạng, hệ điều hành mạng, mô hình OSI, các thiết bị cơ bản trong mạng LAN và WAN, các dịch vụ trên mạng, các hiểm họa và phương pháp tấn công trên mạng. Bên cạnh đó tìm hiểu về Firewall và mạng VPN. Chương 2. Tổng quan về công nghệ VPN Giới thiệu khái quát chung, phân loại, các sản phẩm công nghệ, các giao thức, các kỹ thuật Tunneling, lợi ích, ưu và nhược điểm của công nghệ VPN. Chương 3. Thiết kế mô hình VPN Client to Site Đưa ra tình huống, phân tích, thiết kế và mô hình triển khai thực tế. Chương 4. Triển khai cài đặt mô hình VPN Client to Site Các bước cài đặt chủ yếu và những chú ý cần thiết khi triển khai mô hình. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH 1.1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1 Định nghĩa Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau. Hình 1 Mô hình mạng cơ bản 1.1.2 Kiến trúc mạng Mạng dạng sao (Star topology): ở dạng sao, tất cả các trạm được nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích với phương thức kết nối là “điểm - điểm”. Hình 2 Cấu trúc mạng dạng sao Mạng dạng tuyến (Bus topology): trong dạng tuyến, các máy tính đều được nối vào một đường dây truyền chính (bus). Đường truyền chính này được giới hạn hai đầu bởi một loại đầu nối đặc biệt gọi là terminator (dùng để nhận biết là đầu cuối để kết thúc đường truyền tại đây). Mỗi trạm được nối vào bus qua một đầu nối chữ T (T_connector) hoặc một bộ thu phát (transceiver). Hình 3 Cấu trúc mạng dạng tuyến Mạng dạng vòng (Ring topology): các máy tính được liên kết với nhau thành một vòng tròn theo phương thức “điểm - điểm”, qua đó mỗi một trạm có thể nhận và truyền dữ liệu theo vòng một chiều và dữ liệu được truyền theo từng gói một. Hình 4 Cấu trúc mạng dạng vòng Mạng dạng lưới (Mesh topology): một máy tính trong mạng có thể kết nối tới nhiều máy tính. Hinh 5 Cấu trúc mạng dạng lưới 1.1.3 Mô hình mạng LAN (Local Area Network) - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trăm mét. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền tốc độ cao, ví dụ cáp đồng trục hay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức…, các LAN có thể kết nối với nhau thành WAN. Hình 6 Mô hình mạng LAN MAN (Metropolitan Area Network) - Kết nối các máy tính trong phạm vi một thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50-100 Mbit/s). Hình 7 Mô hình mạng MAN WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN. Hình 8 Mô hình mạng WAN GAN (Global Area Network) - Kết nối các máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh. 1.1.4 Phương tiện truyền dẫn 1.1.4.1 Cáp Cáp xoắn đôi (Twisted pair cable) - Dùng phổ biến cho mạng LAN. - Có hai loại: + STP (Shield Twised Pair): cáp xoắn đôi bọc kim. Hình 9 Cáp xoắn đôi STP + UTP (Unshield Twised Pair): cáp xoắn đôi không bọc kim. Hình 10 Cáp xoắn đôi UTP Cáp đồng trục (Coaxial cable): dùng chủ yếu cho mạng LAN, có hai loại là cáp dày (Thick cable) và cáp mỏng (Thin cable). Hình 11 Cáp đồng trục Cáp quang (Fiber optic cable): truyền bằng sóng ánh sáng, chống nhiễu tốt. Hình 12 Cáp quang 1.1.4.2 Thiết bị không dây Radio: khả năng truyền có giới hạn, từ 1Mbps tới 10 Mbps. Microwave: truyền dữ liệu với băng thông rộng hơn radio. Infrared: sử dụng sự phóng xạ của tia hồng ngoại để truyền dữ liệu. 1.1.5 Hệ điều hành mạng Windows NT/2000: Windows NT là một hệ điều hành cấp cao của Windows cung cấp các thao tác hoàn toàn 32-bit trên các hệ thống đơn hay đa xử lý. Hệ nầy xây dựng sẵn các độ an toàn đáp ứng được các xếp loại của chính phủ và hỗ trợ mạng tối ưu để thi hành các ứng dụng back-end cho rất nhiều khách (client). Đồng thời hệ điều hành Windows NT được thiết kế đặc biệt để phục vụ những nhu cầu của người sử dụng mạng và cung cấp hiệu năng làm việc và độ an toàn ở cấp cao. UNIX: Một hệ điều hành được dùng trong nhiều loại máy tính khác nhau, từ các máy tính lớn cho đến các máy tính cá nhân, nó có khả năng đa nhiệm phù hợp một cách lý tưỏng đối với các ứng dụng nhiều người dùng. UNIX được viết bằng ngôn ngữ lập trình rất linh động, ngôn ngữ C và cũng như C, đó là thành quả nghiên cứu của AT & T Bell Laboratories UNIX là một môi trường lập trình toàn diện, nó diễn đạt một triết lý lập trình duy nhất. Tuy nhiên với hơn 200 lệnh không kể các thông báo lỗi, và với những cú pháp lệnh khó hiểu UNIX là một gánh nặng cho những người không quen sử dụng và không giỏi kỹ thuật. Với sự phát triển các shell của UNIX, hệ điều hành này có thể đóng một vai trò phổ dụng hơn trong điện toán. Linux: Linux là hệ điều hành “giống” Unix - 32 bit chạy được trên nhiều trạm bao gồm các bộ xử lý Intel, SPARC, PowerPC và DEC Alpha cũng như những hệ thống đa xử lý. Hệ điều hành nầy là miễn phí, bạn có thể tải nó xuống từ web hay bạn có thể mua một quyển sách có chứa một CD-ROM với toàn bộ hệ điều hành như: “Linux: The Complete Reference” của Richard Peterson (Berkeley, CA: Osborne/McGraw-Hill, 1996). 1.2 MẠNG LAN VÀ WAN 1.2.1 Giao thức và mô hình truyền thông 1.2.1.1 Khái niệm giao thức Là một chuẩn của tổ chức mạng đưa ra cho phép các máy tính trên mạng giao tiếp vơi nhau một cách thống nhất. 1.2.1.2 Mô hình OSI Năm 1984, tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO (International Standard Organization) chính thức đưa ra mô hình OSI (Open Systems Interconnection), là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau. Hình 13 Mô hình OSI Tầng vật lý (Physical): là tầng thấp nhất, có chức năng là truyền dòng bit không có cấu trúc qua đường truyền vật lý. Tầng liên kết dữ liệu (Data Link): cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy. Tầng mạng (Network): thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với công nghệ chuyển mạch thích hợp. Tầng giao vận/vận tải (Transport): thực hiện truyền dữ liệu giữa hai đầu mút, kiểm soát lỗi. Tầng phiên (Session): cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng. Tầng trình diễn (Presentation): chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trường OSI và nén, mã hóa dữ liệu. Tầng ứng dụng (Applications): xác định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI. 1.2.1.3 Các giao thức phổ biến Giao thức TCP/IP: nằm ở tầng giao vận (Transport) của mô hình OSI. Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính khác nhau. Giao thức này đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết nối Internet toàn cầu. Hình 14 Giao thức TCP/IP IPX/SPX: Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell. Ưu thế chính là nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định tuyến. Hình 15 Giao thức IPX/SPX ATP Hình 16 Giao thức ATP NetBEUI: Bộ giao thức thu nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ của Microsoft. Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft. 1.2.2 Mạng LAN 1.2.2.1 Bốn tiêu chí mạng LAN Phương tiện truyền dẫn. Quy tắc và chuẩn (giao thức). Phần mềm và quản lý ứng dụng. 1.2.2.2 Các thiết bị mạng 1.2.2.2.1 Bộ lặp (Repeater): làm việc trên tầng Physical. Hình 17 Repeater 1.2.2.2.2 Bộ tập trung (Hub): hoạt động ở tầng Data Link. Hình 18 Hub 1.2.2.2.3 Cầu nối (Bridge): làm việc trên tầng Data Link. Hình 19 Bridge 1.2.2.2.4 Bộ chuyển mạch (Switch): có hai loại là Switch lớp 2 làm việc trên tầng Data Link và Switch lớp 3 làm việc trên tầng Network của mô hình OSI. Hình 20 Switch 1.2.2.3 Các chuẩn LAN Chuẩn Viện công nghệ điện và điện tử (IEEE): Tiêu chuẩn IEEE LAN được phát triển dựa vào Ủy ban IEEE 802. IEEE 802.1 IEEE 802.2 IEEE 802.3 IEEE 802.4 ... IEEE 802.11 Chuẩn uỷ ban tư vấn quốc tế về điện báo và điện thoại (CCITT): Một số chuẩn: V22, V28, V35... X series bao gồm các tiêu chuẩn OSI. Chuẩn cáp và chuẩn giao tiếp EIA. Các tiêu chuẩn EIA dành cho giao diện nối tiếp giữa modem và máy tính. RS-232. RS-449. RS-422 1.2.3 Mạng WAN 1.2.3.1 Thành phần của WAN 1.2.3.1.1 Kỹ thuật chuyển mạch Chuyển mạch kênh (Switching circuit): khi hai node mạng kết nối với nhau giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh truyền cố định, kênh truyền này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình liên lạc. Khi một trong hai ngừng kết nối thì kênh truyền sẽ được giải phóng. Chuyển mạch thông báo (Switching message): thông báo là một đơn vị thông tin có đối tượng và nội dung. Đường đi của thông báo không cố định và thông báo có thể chuyển đi trên nhiều đường. Chuyển mạch gói (Switching packet): packet là những gói tin được chia ra, mỗi gói đều có phần thông tin điều khiển (header, trailer) cho biết nguồn gửi và đích nhận. Các gói tin có thể đến và đi theo những đường khác nhau, được lưu trữ rồi chuyển tiếp khi đi qua nút trung gian. 1.2.3.1.2 Phương tiện truyền dẫn Bộ điều giải (Modems) Hình 21 Modems Cổng ra vào (Gateway) Hình 22 Gateway Bộ định tuyến (Router) Hình 23 Router 1.2.3.2 Các chuẩn WAN ISDN (Intergrated Services Digital Network): là một loại mạng viễn thông số tích hợp đa dịch vụ cho phép sử dụng cùng một lúc nhiều dịch vụ trên cùng một đường dây điện thoại thông thường. Người dùng cùng một lúc có thể truy cập mạng WAN và gọi điện thoại, fax mà chỉ cần một đường dây điện thoại duy nhất, thay vì 3 đường nếu dùng theo kiểu thông thường. ATM (Asynchronous Tranfer Mode) hay Cell relay: hiện nay kỹ thuật Cell Relay dựa trên phương thức truyền thông không đồng bộ (ATM) có thể cho phép thông lượng hàng trăm Mbps. Đơn vị dữ liệu dùng trong ATM được gọi là tế bào (cell). Các tế bào trong ATM có độ dài cố định là 53 bytes, trong đó 5 bytes dành cho phần chứa thông tin điều khiển (cell header) và 48 bytes chứa dữ liệu của tầng trên. X.25: được CCITT công bố lần đầu tiên vào năm 1970. X.25 cung cấp quy trình kiểm soát luồng giữa các đầu cuối đem lại chất lượng đường truyền cao cho dù chất lượng mạng lưới đường dây truyền thông không cao. X.25 được thiết kế cho cả truyền thông chuyển mạch lẫn truyền thông kiểu điểm nối điểm, được quan tâm và triển khai nhanh chóng trên toàn cầu. Frame Relay: công nghệ này ra đời có thể chuyển nhận các khung truyền lớn tới 4096 byte và không cần thời gian cho việc hỏi đáp, phát hiện lỗi và sửa lỗi ở lớp 3 (No protocol at Network layer) nên Frame Relay có khả năng chuyển tải nhanh hơn hàng chục lần so với X.25 ở cùng tốc độ. Frame Relay rất thích hợp cho truyền số liệu tốc độ cao và cho kết nối LAN to LAN và cho cả âm thanh, nhưng điều kiện tiên quyết để sử dụng công nghệ Frame Relay là chất lượng mạng truyền dẫn phải cao. 1.3 CÁC DỊCH VỤ TRÊN MẠNG INTERNET 1.3.1 Dịch vụ truy nhập từ xa Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối nào đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ xa như thể họ đang ngồi làm việc ngay trước màn hình của hệ thống. kết nối Telnet là một kết nối TCP dùng để truyền dữ liệu với các thông tin điều khiển. 1.3.2 Dịch vụ truyền tệp (FTP) Là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không quan tâm tới dạng tệp cho dù là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể quy định quyền truy cập của người sử dụng với từng thư mục lưu trữ dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có khả năng cùng một lúc có thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ liệu. 1.3.3 Dịch vụ Gopher Trước khi Web ra đời Gopher là dịch vụ rất được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ chuyển tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên. Client Gopher hiển thị một thực đơn, người dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. kết qủa của việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn khác. Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc dù có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị nó bằng một phần mềm khác. 1.3.4 Dịch vụ WAIS WAIS (Wide Area Information Serves) là một dịch vụ tìm kiếm dữ liệu. WAIS thường xuyên bắt đầu việc tìm kiếm dữ liệu tại thư mục của máy chủ, nơi chứa toàn bộ danh mục của các máy phục vụ khác. Sau đó, WAIS thực hiện tìm kiếm máy phục vụ thích hợp nhất. WAIS có thể thực hiện công việc của mình với nhiều loại dữ liệu khác nhau như văn bản ASCII, GIF, điện thư… 1.3.5 Dịch vụ World Wide Web World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và có hiệu qủa nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có thể cho phép truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên. Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) hay còn gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. Siêu văn bản là văn bản bình thường cộng thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài nguyên FTP, Gopher server và Web server. Web server là máy phục vụ Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập tài liệu HTML. Web server trao đổi các tài liệu HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol) hay còn gọi là giao thức truyền siêu văn bản. Trình duyệt Web (Web client) là chương trình để xem các tài liệu Web. Trình duyệt Web gửi các URL đến máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục vụ Web dịch và hiển thị chúng. Khi giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với một Gopher server thì trình duyệt Web hoạt động như một Gopher client và sử dụng giao thức gopher. Trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc khác nhau như ghi trang Web vào đĩa, gửi Email, hiển thị tệp HTTP nguồn của trang Web,…Hiện nay có hai trình duyệt Web được sử dụng nhiều nhất là Internet Explorer và Netscape, ngoài ra còn một số trình duyệt khác như Opera, Mozila,… 1.3.6 Dịch vụ thư điện tử (E mail) Dịch vụ thư điện tử (hay còn gọi là điện thư) là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay nhỏ. Thư điện tử đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai lam.doc
  • rarchuongtrinh.rar
  • docTom tat.doc
  • ppttu24t1.ppt