Phần 1: CỞ SỞ THIẾT LẬP TỔNG MẶT BẰNG
I. Cở sở thiết lập
Rau và quả là những thức ăn thiết yếu của con người. Rau quả cung cấp cho con người nhiều vitamin và chất khoáng. Tại các nước phát triển, mức sống của người dân được nâng cao thì trong khẩu phần ăn, tỷ trọng rau quả ngày càng tăng.
Ở nước ta, rau quả là một ngành kinh tế quan trọng của nền nông nghiệp hàng hóa do:
Nước ta có điều kiện sinh thái thuận lợi để có thể trồng được các loại rau quả.
Với khoảng 85 triệu dân, nước ta là thị trường lớn cho rau quả.
Sản xuất rau quả là ngành sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Rau quả là thế mạnh xuất khẩu của nông nghiệp. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng rau quả tăng lên nhiều
29 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1753 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết lập tổng mặt bằng cho nhà máy chế biến rau quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ VÀ NHÀ MÁY THỰC PHẨM
f ô & ô h
TÊN ĐỀ TÀI
GVHD:NGUYỄN HỮU QUYỀN
Lớp :01ĐHTP3
Ngày 10 tháng 06 năm 2013
MỤC LỤC
Phần 1: CỞ SỞ THIẾT LẬP TỔNG MẶT BẰNG....3
Cơ sở thiết lập3
Nguyên tắc chọn địa điểm xây dựng..4
Phần 2 : NGUYÊN LIỆU...7
Nguyên liệu chính..7
Nguyên liệu phụ10
Phần 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ12
Quy trình công nghệ sản xuất nước cam, bưởi ép.12
Quy trình công nghệ sản xuất nước cam, bưởi cô đặc..16
Thiết bị..17
Phần 4: TÍNH XÂY DỰNG...21
Chọn diện tích xây dựng...21
Một số cơ sở để chọn diện tích xây dựng các phân xưởng sản xuất..21
Tính và chọn kho22
Tính và chọn kho bảo quản nguyên liệu.22
Tính và chọn kho bảo quản nguyên liệu sơ chế cam, bưởi.22
Tính và chọn kho thành phẩm.23
Tính và chọn kho bảo quản nguyên liệu phụ..23
Diện tích các phân xưởng trong khu vực sản xuất 24
Diện tích các phân xưởng phục vụ sản xuất ..25
Diện tích các khu vực hành chính, quản lý và công trình khác.25
Bố trí mặt bằng nhà máy..26
Tài liệu tham khảo29
Phần 1: CỞ SỞ THIẾT LẬP TỔNG MẶT BẰNG
Cở sở thiết lập
Rau và quả là những thức ăn thiết yếu của con người. Rau quả cung cấp cho con người nhiều vitamin và chất khoáng. Tại các nước phát triển, mức sống của người dân được nâng cao thì trong khẩu phần ăn, tỷ trọng rau quả ngày càng tăng.
Ở nước ta, rau quả là một ngành kinh tế quan trọng của nền nông nghiệp hàng hóa do:
Nước ta có điều kiện sinh thái thuận lợi để có thể trồng được các loại rau quả.
Với khoảng 85 triệu dân, nước ta là thị trường lớn cho rau quả.
Sản xuất rau quả là ngành sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Rau quả là thế mạnh xuất khẩu của nông nghiệp. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng rau quả tăng lên nhiều
Các sản phẩm rau quả trên thị trường nước ta phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài (chiếm khoảng 70% thị phần) như Thái Lan, Úc với các thương hiệu Berri (Úc), Malee (Thái Lan), Chabaa(Thái lan), Don Simon, Tipco Bên cạnh các dòng sản phẩm ngoại nhập, các sản phẩm rau quả chế biến trong nước như Fresh (Vinamilk), Vegetigi (Tiền Giang) cũng đang được ưa chuộng trên thị trường
Với sự phát triển của nước ta, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tăng. Do đó, trong khẩu phần ăn hằng ngày, ngoài nguồn dinh dưỡng cơ bản là tinh bột, protein, lipid con người còn quan tâm đến những chất vi lượng cần thiết cho cơ thể như vitamin, chất khoáng, để có một cơ thể phát triển khỏe và mạnh, chúng ta cần được cung cấp đủ một lượng vitamin, chất khoáng cần thiết.
Do đó nhu cầu thị trường về sản phẩm rau quả qua chế biến ngày càng tăng. Bên cạnh khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể, sản phẩm này còn mang lại tính tiện lợi trong sử dụng, tiết kiệm nhiều thời gian với giá cả thích hợp. điều này đáp ứng nhu cầu của con người hiện nay, khi mà họ có ích thời gian.
Hiện nay, Việt Nam có diện tích trồng cây ăn quả rất lớn, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Với lợi thế về nguồn nguyên liệu dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn trong nước, việc xây dựng nhà máy sản xuất từ rau quả, nhất là trái cây là cần thiết và quan trọng, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nâng cao giá trị hàng rau quả, cải thiện đời sống của nông dân, nâng cao đời sống vật chất của người dân.
Từ những thực trạng trên, việc xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm từ rau quả là rất cần thiết.
Nguyên tắc chọn địa điểm xây dựng
Việc xây dựng nhà máy chế biến rau quả dựa vào các yếu tố sau:
Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển, đặc biệt các loại nguyên liệu như rau quả, do chi phí cho vận chuyển và bảo quản cao. Nguyên liệu cung cấp phải ổn định về số lượng và chất lượng cho nhà máy hoạt động trước mắt và lâu dài.
Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần đường giao thông, nhất là đường bộ và đường thủy để dễ dàng trong việc đi lại, vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn điện, nguồn nước để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục, giảm chi phí về đường dây, ống dẫn; gần các nhà máy khác để hợp tác nhiều mặt như cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi cho cán bộ công nhân đồng thời sử dụng nhân công hợp lý.
Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần khu vực nguồn nhân lực dồi dào, dễ dàng thu hút lực lượng lao động trí thức cũng như lực lượng công nhân có tay nghề cao và thuận lợi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Địa điểm xây dựng nhà máy phải nằm trong vùng quy hoạch của địa phương, đồng thời đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
Địa điểm lựa chọn phải đủ diện tích để bố trí xây dựng các công trình hiện hữu đồng thời có khả năng mở rộng trong tương lai.
Chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
Với diện tích trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước, đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nguyên liệu rất dồi dào và phong phú.
Diện tích cho sản phẩm cây có múi theo địa phương, đơn vị: ha.
Tỉnh/ Thành phố
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Cả nước
51 700
47 900
50 715
54 999
60 100
Miền Bắc
19 600
19 300
18668
18 603
19 900
Đồng bằng sông Hồng
5 300
4 900
4 307
4 580
4700
Miền Nam
32 100
28 600
32 047
36 396
40 200
Duyên hải Nam Trung Bộ
900
1 100
554
570
700
Đông Nam Bộ
3 200
2 700
2 993
3 116
3 800
Đồng bằng sông Cửu Long
27 600
2 400
28 206
32 338
35 400
Long An
100
200
137
100
100
Đồng Tháp
2 500
1 900
2 068
1 927
1 900
An Giang
100
13
12
Tiền Giang
2 100
2 800
4 540
4 861
6 000
Vĩnh Long
5 200
4 900
3 747
4 139
5 800
Bến Tre
4 000
3 800
4 982
5 613
6 500
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bản đồ tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long với địa thế gần các vùng trái cây như Tiền Giang, Cần Thơ, cùng với đặc sản nổi tiếng là bưởi nảm roi nên đây là địa điểm thích hợp để xây dựng nhà máy nước ép bưởi.
Phần 2 : NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu chính
Cam :
Thành phần hóa học
bảng 2.1: thành phần dinh dưỡng trên 100g thịt quả cam(thịt quả cam là thành phần còn lại khi thải bỏ 25% phần không sử dụng so với nguyên liệu ban đầu)
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị
Giá trị trong 100g thịt quả cam
Năng lượng
kcal
43
Nước
g
88,5
Protein
g
0.9
Glucid tổng số
g
9.4
Sacaroza
g
3.6
Cellulose
g
1.4
Pectin
g
0.57
Tro
g
0.5
Na
mg
4.4
K
mg
460.9
Ca
mg
34
P
mg
23
Fe
mg
0.4
Mg
mg
13
Zn
mg
0.11
Cu
mg
0.066
Mn
mg
0.04
S
mg
11
Vitamin C
mg
40
Vitamin B6
mg
0.06
Vitamin A
mg
8.3
VitaminE
mg
0.36
Giá trị
Giá trị dinh dưỡng
Cam cung cấp vitamin C, có tác dụng gia tăng sức đề kháng của cơ thể và tăng khả năng hấp thu chất sắt của cơ thể
Hàm lượng chất khoáng trong cam khá cao, đặc biệt là canxi chứa nhiều trong vỏ cam, giúp ngăn ngừa tình trạng loãng xương. Flavonoid có trong nước cam sẽ kết hợp với vitamin C, giúp tăng cường hệ miễn dịch và bảo vệ mao mạch.
Nước cam tươi còn là nguồn cung cấp phong phú thiamine và folate. Thiamine tham gia vào quá trình tổng hợp năng lượng, còn folate ngăn ngừa những khiếm khuyết như bệnh nứt đốt sống ở bào thai.
Giá trị kinh tế :Giá cam nguyên liệu trên thị trường thường dao động, phụ thuộc vào sản lượng, chất lượng và tính thời vụ. Nhìn chung, cam nguyên liệu đưa vào sản xuất có giá trị thương phẩm không cao, không xuất khẩu được. Giá cam nguyên liệu dao động trong khoảng 2000 – 3000 đồng/kg. Với giá tiêu thụ này, giá trị kinh tế đối với cam chưa được khai thác triệt để. Việc chế biến nước cam ép từ quả cam là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao giá trị kinh tế của nó.
Yêu cầu của chất lượng nguyên liệu
Chỉ tiêu lựa chọn nguyên liệu theo nhà máy:Cam phải đạt độ chín kỹ thuật với màu sắc của vỏ quả từ màu xanh hay ngả vàng từ 1/4 – 1/5 của diện tích bề mặt quả. Vỏ quả trên nên bóng, láng, các túi dầu trên vỏ quả trở nên căng đầy.
Kích thước quả trung bình với đường kính khoảng 50 – 70mm, khối lượng khoảng 150 – 200g/quả. Quả cam phải nguyên vẹn, không có vết trầy xước, không bị sâu, không bị nhiễm bệnh trên vỏ quả, không bị dập nát, không mùi hôi thối. Tỷ lệ quả chưa đạt yêu cầu về màu sắc, kích thước không quá 5% khối lượng tổng nguyên liệu, quả bị dập, bị sâu không quá 2% khối lượng tổng nguyên liệu. Tạp chất không quá 3% khối lượng tổng nguyên liệu.
Vùng nguyên liệu cung cấp chính là vùng chuyên canh cam Tam Bình của Vĩnh Long với diện tích trên 2000ha, và một số khu vực phụ cận Tuy số lượng cam cung cấp đủ cho việc duy trì nhà máy sản xuất, nhưng chất lượng cam thường không đồng đều và ổn định do kỹ thuật canh tác còn thấp, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai. Do đó, khi xây dựng vùng nguyên liệu cũng cần có công tác hỗ trợ kỹ thuật canh tác cho nông dân, và phải đảm bảo đầu ra ổn định của quả để người nông dân an tâm về vấn đề kinh tế.
Bưởi
Thành phần hóa học
bảng 2.2: thành phần dinh dưỡng trên 100g thịt quả bưởi (thịt quả bưởi là thành phần còn lại khi thải bỏ 35% phần không sử dụng so với nguyên liệu ban đầu)
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị
Giá trị trong 100g thịt quả bưởi
Năng lượng
kcal
38
Nước
g
90.7
Protein
g
0.2
Glucid tổng số
g
8.3
Cellulose
g
0.7
Pectin
g
0.35
Tro
g
0.4
Na
mg
1
K
mg
235
Ca
mg
23
P
mg
18
Fe
mg
0.5
Zn
mg
0.32
Vitamin C
mg
95
Vitamin B6
mg
0.04
Vitamin A
mg
30
Giá trị
Giá trị dinh dưỡng
Bưởi có thể giúp da dẻ hồng hào, ngăn ngừa tình trạng loãng xương. Bưởi với hàm lượng vitamin cao, đặc biệt là vitamin C, có tác dụng chống viêm lợi một cách hiệu quả.
Bưởi là nguồn cung cấp – carotene, một chất chống oxy hoá hữu hiệu, có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, phổi, dạ dày, tuyến tuỵ, ruột, vú Ngoài ra, lycopene trong bưởi cũng giúp ngăn ngừa sự hình thành những cục khối huyết, do đó, giúp giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch và đột quỵ.
Giá trị kinh tế
Với thương hiệu nổi tiếng bưởi như: bưởi Năm Roi, bưởi da xanh, bưởi Tân Triều giá trị xuất khẩu bưởi tươi ngày càng tăng. Bên cạnh hàng phẩm cấp cao, số lượng bưởi với chất lượng không đồng đều là rất lớn, chiếm gần 40% sản lượng bưởi, giá trị của này dao động trong khoảng từ 2000 – 4000 đồng/kg. Việc chế biến nước bưởi ép từ quả bưởi là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao giá trị kinh tế của nó.
Yêu cầu của chất lượng nguyên liệu
Chỉ tiêu lựa chọn nguyên liệu theo nhà máy
Bưởi phải đạt độ chín kỹ thuật với màu sắc của vỏ quả từ màu xanh hay ngả vàng. Vỏ quả trên nên bóng, láng.
Quả có dạng quả lê hoặc cầu, vỏ dày trung bình, vách có múi dễ tróc, ít xơ, ít the đắng, nước quả nhiều, ít hột. Kích thước quả trung bình với đường kính khoảng 150 – 180mm, khối lượng khoảng 0,5 – 0,85kg/quả.
Đối với nguyên liệu bưởi thì các yêu cầu về diện tích phần vết trầy xước, sâu bệnh, dập nát trên vỏ quả phải nhỏ hơn 25% diện tích so với bề mặt quả. Do đặc tính nguyên liệu là có lớp cùi trắng tương đối dày, nên hạn chế được sự hư hỏng trên quả bưởi.
Tỷ lệ quả chưa đạt yêu cầu về kích thước và khối lượng không quá 5% khối lượng tổng nguyên liệu, quả bị thối không quá 2% khối lượng tổng nguyên liệu. Tạp chất không quá 3% khối lượng tổng nguyên liệu. Vùng nguyên liệu cung cấp chính là vùng chuyên canh bưởi Bình Minh của Vĩnh Long, và một số khu vực phụ cận
Nguyên liệu phụ:
Đường: đường saccharose dung trong nhà máy là loại đường RE
Nước:
Nước phải trong suốt , không màu , không có mùi vị lạ, không chứa các vi sinh vật gây bệnh. Thỏa mãn các yêu cầu về độ cứng, độ kiềm, độ oxy hóa, độ cặn và chỉ số vi sinh.
Nước sử dụng trong chế biến rau quả phải là nước mềm, có độ cứng tạm thời khoảng 0,7 mg đương lượng canxi/ lít và độ cứng vĩnh cửu khoảng 0,4- 0,7 mg đương lượng canxi/lít.
Acid citric:
Sử dụng các acid hữu cơ như acid citric, acid malic,.để xúc tác các phản ứng thủy phân đường sacchrose để tạo dung dịch syrup đường nghich đảo. Acid citric được sử dụng phổ biến nhất do nó có nhiều trong rau quả tự nhiên, nhất là trong quả có múi.
Chất bảo quản:
Acid benzoic và muối benzoate;acid sorbic và muối sorbate : dùng để ức chế sự phát triển của nấm men và vi khuẩn.
Enzyme pectinase: sự có mặt của pectin trong dịch rau quả thu được sẽ tạo độ nhớt cho sản phẩm
Chất màu: yếu tố quan trọng làm tang giá trị cảm quan cho sản phẩm nhưng nó không có ý nghĩa nhiều về dinh dưỡng.
Hương liệu: nguyên liệu làm tang giá trị cảm quan cho sản phẩm,tạo mùi thơm đặc trưng và hương ngát dịu
Phần 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Quy trình công nghệ sản xuất nước cam, bưởi ép
Nguyên liệu cam,bưởi
Lọc syrup
Nấu syrup
A.citric
Nước
Đường sacchacrose
Enzyme
Thịt quả
Bã
Tạp chất
Nguyên liệu không đạt yêu cầu
Bao gói
Phối chế
Tách chất đắng
Tách vi sinh vật
Bài khí
Xử lý enzyme
Tách thịt quả
Ép
Lựa chọn
Rửa
Bao bì
Sản phẩm nước cam,bưởi ép
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Rửa
Mục đích
Mục đích của quá trình rửa nhằm loại bỏ bụi bặm, đất cát theo nguyên liệu vào dây chuyền, giảm lượng vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu. Rửa còn tẩy sạch một số chất độc hoá học được dùng trong kỹ thuật nông nghiệp như thuốc trừ sâu,
Lựa chọn
Mục đích
Trong chế biến rau quả, muốn sản phẩm đạt chất lượng tốt và ổn định thì chất lượng của nguyên liệu phải ổn định. Nguyên liệu rau quả được thu hoạch để đưa vào sản xuất thường chất lượng của các thành phần không đồng nhất. Do đó, trước khi đưa vào sản xuất, nguyên liệu cần phải qua quá trình kiểm tra.
Phương pháp: chủ yếu tiến hành thủ công. Đối với bưởi, trước khi ép cần được xử lý, sơ chế vỏ xanh và một phần cùi trắng. Sau quá trình sơ chế, kích thước bưởi có đường kính khoảng 130-150mm.
Ép
Mục đích
Trước quá trình ép, ta tiến hành phân loại nguyên liệu theo kích thước nhằm chọn ra những những quả có chất lượng phù hợp vói yêu cầu sản xuất, phân chia nguyên liệu thành những nhóm có kích thước, hình dạng, màu sắc hay độ chin giống nhau để ổn định chất lượng sảnh phẩm sau này; ngoài ra khi nguồn nguyên liệu đồng đều thì các quá trình chế biến sau sẽ thuận lợi hơn, dễ cơ khí hoá và tự động hoá quy trình sản xuất. thông thường phân loại theo kích thước với đường kính từ 130-150mm.
Ép có mục đích là thu chất dịch quả trong bưởi. Trong quá trình này, hạn chế tối đa sự trích ly tinh dầu và các hợp chất glucoside có trong lớp vỏ quả, nhằm nâng cao chất lượng cảm quan cho sản phẩm nước ép quả.
Tách thịt quả (lọc)
Mục đích
Mục đích nhằm loại bỏ thịt quả, tinh bột, hợp chất keo, protein, nhằm cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm, chuẩn bị cho quá trình tách vi sinh bằng membrane.
Thuỷ phân bằng enzyme: sử dụng enzyme pectinase.
Mục đích
Cắt mạch pectin, giảm độ nhớt của dịch quả, hỗ trợ quá trình lọc membrane, giảm hiện tượng nghẽn hệ thống lọc, tăng hiệu suất thu hồi trong quá trình lọc, ổn định cấu trúc sản phẩm, giảm hiện tượng kết lắng trong quá trình bảo quản sản phẩm.
Thông số kỹ thuật
Nhiệt độ ủ: 40-450C
Thời gian ủ: 15-20 phút.
Bài khí:
Mục đích
Giảm hàm lượng oxy, giảm tốc độ các phản ứng oxy hoá; tách bọt, hỗ trợ quá trình lọc.
Tách vi sinh vật
Mục đích
Loại bỏ vi sinh vật trong sản phẩm, ngăn chặn sự hư hỏng do vi sinh vật.
Tách chất đắng
Quá trình tách chất đắng tiến hành 2 bước:
Bước 1: quá trình lọc màng membrane (ultrafiltration)
Bước 2: quá trình hấp phụ chất đắng.
Mục đích
Quá trình lọc membrane:
Giảm hàm lượng những hợp chất, những phân tử có kích thước trong khoảng 0,1-1µm; hỗ trợ quá trình hấp phụ chất đắng, hạn chế sự tắt nghẽn trong hệ thống trao đổi ion, tăng hiệu quả quá trình tách chất đắng.
Quá trình hấp phụ chất đắng:
Giảm hàm lượng các hợp chất glycoside như naringin, hespirindin, limonin, do khi limonin kết hợp acid citric tạo thành hợp chất có vị đắng, giảm chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Chuẩn bị dung dịch syrup đường nghịch đảo
Ưu điểm của dung dịch đường nghịch đảo:
Tăng hàm lượng chất khô cho syrup.
Tăng độ ngọt cho syrup.
Ổn định chất lượng syrup, ngăn hiện tượng tái kết tinh đường.
Tăng cường khả năng úc chế hệ vi sinh vật có trong syrup
Nấu syrup
Dung dịch nấu bao gồm: tinh thể đường saccharose, nước, acid citric (0,3-0,5%) làm xúc tác cho phản ứng nghịch đảo đường, than hoạt tính/
Thông số kỹ thuật của quá trình nấu syrup
Nồng độ syrup cần nấu: 30%
Nhiệt độ hỗn hợp đường và nước khi nấu: 85-900C
Thời gian nấu: 1h
Phương pháp nấu dung dịch syrup đường nghịch đảo bằng xúc tác acid citric, hàm lượng acid citric sử dụng thường xấp xỉ 750g/100kg đường.
Thiết bị nấu: hình trụ, có lớp vỏ áo để ổn định nhiệt độ nấu, có cánh khuấy, nắp phẳng.
Để thu được syrup không màu và trong suốt, ta sẽ thực hiện đồng thời quá trình nghịch đảo đường và quá trình tẩy màu trong thiết bị nấu.
Thông số kỹ thuật của quá trình tẩy màu:
Nhiệt độ: 850C
Thời gian:20-30 phút.
Hàm lượng than hoạt tính sử dụng là 0,3% khối lượng so với dịch syrup.
Lọc syrup
Mục đích
Cải thiện chất lượng sản phẩm, làm cho nước ép có vị hài hoà hơn. Thời gian phối trộn là 15 phút.
Bao gói
Mục đích
Bảo quản và hoàn thiện, thuận tiện cho quá trình vận chuyển và mua bán.
Quy trình công nghệ sản xuất nước cam, bưởi cô đặc
Nguyên liệu cam,bưởi
Nước
Thịt quả
Bã
Tạp chất
Nguyên liệu không đạt yêu cầu
Bao gói
Cô đặc
Tách chất đắng
Tách vi sinh vật
Xử lý enzyme
Tách thịt quả
Ép
Lựa chọn
Rửa
Enzyme
Bài khí
Vi sinh vật
Chất đắng
Bao bì
Sản phẩm nước cam,bưởi cô đặc
Thuyết minh quy trình công nghệ
Các quá trình giống với quy trình sản xuất nước bưởi ép.
Cô đặc
Mục đích
Tăng hàm lượng chất khô trong sản phẩm nhằm kéo dài thời gian bảo quản, giảm thể tích sản phẩm, dễ dàng lưu trữ và bảo quản; tạo điều kiện thuận lợi, liện tục trong quá trình hoạt động và sản xuất của nhà máy khi nguồn nguyên liệu khan hiếm.
Thiết bị
Lọc ly tâm
Thiết bị ép
Thiết bị phân loại
Hệ thống thuỷ phân bằng enzyme
Hệ thống bài khí
Hệ thống chiết rót dịch quả
Thiết bị tách vi sinh vật
Hệ thống tách dịch quả và chất đắng
Thiết bị dán nhãn
Hệ thống rửa
Phần 4: TÍNH XÂY DỰNG
Chọn diện tích xây dựng
Một số cơ sở để chọn diện tích xây dựng các phân xưởng sản xuất:
Dựa vào kích thước thiết bị, hệ thống thiết bị.
Dựa vào khoảng cách giữa các thiết bị: thông thường 1,5m.
Thiết bị cách tường : thường tối thiểu 1,5m.
Các thiết bị có tính năng tương tự nên đặt thành nhóm
Bề rộng của các lối đi trong phân xưởng 1,5m.
Chọn diện tích các kho nguyên liệu phụ, kho thành phẩm:
Dựa vào khối lượng nguyên liệu, khối lượng thành phẩm tối đa trong thời gian bảo quản.
Dựa vào kích thước các giá đỡ, các pallet.
Kích thước các lối đi trong kho,thao tác vận chuyển.
Bố trí mặt bằng nhà máy, chọn diện tích các phân xưởng phụ, các công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong nhà máy:
Dựa vào kích thước, số lượng các phân xưởng sản xuất chính- phụ, các công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Diện tích đất dự trữ: khoảng 30-100% diện tích các phân xưởng sản xuất chính.
Diện tích cây xanh: khoảng 10-20% diện tích nhà các phân xưởng, công trình, kho.
Các công trình chính hướng ra phía đường giao thông chính ( cổng chính).
Phân luồng giao thông giữa các dãy nhà và chọn khoảng cách phù hợp ( thông thường: lòng đường giao thông chính 6-8m, vỉa hè khoảng 1,5m).
Các công trình vệ sinh công cộng đặt cuối hướng gió.
Vùng sản xuất: là vùng quan trọng nhất, thường được bố trí giữa nhà máy, các vùng khác đặt xung quanh.
Các công trình năng lượng ( cấp điện, lò hơi, khí nén) thường được bố trí phía sau xí nghiệp, cuối hướng gió, gần nguồn cung cấp nước.
Các kho chứa thường đặt cạnh đường giao thông chính, phía sau nhà máy hoặc cạnh rìa nhà máy.
Nhà hành chính, quản trị: bố trí trước nhà máy về phía giao thông chính, nhiều người đi lại.
Tính và chọn kho
Tính và chọn kho bảo quản nguyên