Đề tài Thu thập số liệu, đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSCO 6 tháng đầu năm 2005-2006 và nghiên cứu nghiệp vụ đại lý

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bước khẳng định mình trên tất cả các lĩnh vực văn hoá, chính trị, kinh tế. Sắp tới chúng ta đang chuẩn bị cho việc ra nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), đây sẽ là cơ hội cũng như thách thức lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Nhất là nhưng ngành có quan hệ buôn bán thường xuyên với đối tác nước ngoài như ngành Vận Tải Biển. Với khoản thu khủng lồ về ngoại tệ, Vận tải biển đang được coi là ngành thế mạnh của các nước có cảng biển trong đó có Việt Nam. Hiện tại Ngành Vận Tải Biển trong nước đang gặp rất nhiều khó khăn cả về đội tàu cũng như đội ngũ cán bộ thuyền viên. Đội tàu của chúng ta được đánh giá là già và trình độ ngoại ngữ của các thuyền viên chưa cao, cũng như việc áp dụng những luật lệ quốc tế của các người làm công tác khai thác còn yếu kém. Với bề dày kinh nghiệm lâu năm trong ngành vận tải biển, Công Ty Vận Tải Biển Việt Nam (VOSCO) đã và đang khác thác đội tàu của mình một cách rất có hiệu quả nhất là đội tàu dầu của công ty đang ngày càng phát triển. VOSCO là công ty vận tải biển lớn nhất Việt Nam và rất có uy tin trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với việc kinh doanh khai thác đội tàu, công ty còn kinh doanh rất nhiều các hoạt động khác đang ngày càng phát triển. Với nội dung đề tài thực tập tốt nghiệp: “THU THẬP SỐ LIỆU, ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA VOSCO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2005 - 2006 VÀ NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ “ với các phần sau: Phần I: Giới thiệu chung về công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO) Phần II: Thu Thập các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 6 tháng đầu năm 2005-2006 và đánh giá chung. Phần III: Nghiên cứu cụ thể nghiệp vụ đại lý tàu biển.

doc36 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu thập số liệu, đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSCO 6 tháng đầu năm 2005-2006 và nghiên cứu nghiệp vụ đại lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU T rong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bước khẳng định mình trên tất cả các lĩnh vực văn hoá, chính trị, kinh tế. Sắp tới chúng ta đang chuẩn bị cho việc ra nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), đây sẽ là cơ hội cũng như thách thức lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Nhất là nhưng ngành có quan hệ buôn bán thường xuyên với đối tác nước ngoài như ngành Vận Tải Biển. Với khoản thu khủng lồ về ngoại tệ, Vận tải biển đang được coi là ngành thế mạnh của các nước có cảng biển trong đó có Việt Nam. Hiện tại Ngành Vận Tải Biển trong nước đang gặp rất nhiều khó khăn cả về đội tàu cũng như đội ngũ cán bộ thuyền viên. Đội tàu của chúng ta được đánh giá là già và trình độ ngoại ngữ của các thuyền viên chưa cao, cũng như việc áp dụng những luật lệ quốc tế của các người làm công tác khai thác còn yếu kém. Với bề dày kinh nghiệm lâu năm trong ngành vận tải biển, Công Ty Vận Tải Biển Việt Nam (VOSCO) đã và đang khác thác đội tàu của mình một cách rất có hiệu quả nhất là đội tàu dầu của công ty đang ngày càng phát triển. VOSCO là công ty vận tải biển lớn nhất Việt Nam và rất có uy tin trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với việc kinh doanh khai thác đội tàu, công ty còn kinh doanh rất nhiều các hoạt động khác đang ngày càng phát triển. Với nội dung đề tài thực tập tốt nghiệp: “THU THẬP SỐ LIỆU, ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA VOSCO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2005 - 2006 VÀ NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ “ với các phần sau: Phần I: Giới thiệu chung về công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO) Phần II: Thu Thập các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 6 tháng đầu năm 2005-2006 và đánh giá chung. Phần III: Nghiên cứu cụ thể nghiệp vụ đại lý tàu biển. PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công Ty Vận Tải Biển Việt Nam (VOSCO) được thành lập ngày 1/7/1970, là một trong những công ty vận tải biển hàng đầu ở Việt Nam, đồng thời là công ty thành viên của tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (VINALINES). Vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược, Cục Đường Biển tiền thân của Cục Hàng Hải và Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam ngày nay được thành lập. Ba đội tàu Tự Lực, Giải Phóng và Quyết Thắng ra đời phục vụ cho cuộc kháng chiến ác liệt của dân tộc. Năm 1970, xuất phát từ nhu cầu vận tải và sự phát triển của đội tàu sau chiến tranh nên ngày 1/7/1970 Công ty vận tải biển Việt Nam ra đời trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu này. Kể từ khi thành lập, VOSCO đã không ngừng phát triển và hiện có đội tàu hiện đại, đa dạng hoá về chủng loại, quy mô hoạt động trên tất cả các khu vực trên thế giới. Các tàu của VOSCO được các hội đăng kiểm đáng tin cậy phân cấp. VOSCO là công ty vận tải biển đầu tiên ở Việt Nam được cấp giấy chứng nhận phù hợp (D.O.C) các năm 1998. VOSCO cũng đặc biệt chú ý đến hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000 để thoả mãn khách hàng nhiều hơn và đảm bảo chất lượng phục vụ tốt. Ngày 28/03/2002 công ty đã được DNV cấp giấy chứng nhận ISO 9001-2000. Với đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ và khối thuyền viên gồm những người có năng lực và kinh nghiệm đủ sức phục vụ và thoả mãn các khách hàng lớn. Đội ngũ thuyền viên đã nhận được sự tin cậy của các bạn hàng trong nước và quốc tế. VOSCO luôn chăm lo chất lượng thuyền viên bằng việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu và quy tắc của Công ước STCW 95 ( Công ước về Tiêu chuẩn Đào tạo, cấp Chứng chỉ và Trực ca cho thuyền viên). VOSCO sẵn sàng cung cấp cho các chủ tàu trong và ngoài nước những thuyền viên có năng lực và kinh nghiệm để làm việc trên tất cả các loại tàu như tàu chở hàng rời, tàu chở hàng bách hoá, tàu Container, tàu chở gỗ, tàu chở dầu, tàu chở khí ga và khí tự nhiên hoá lỏng (LPG & LNG), tàu chở hoá chất v.v... với chất lượng phục vụ tốt nhất. Năm 1975 nước nhà thống nhất, do có sự hình thành hai (?) đội tàu với hai nhiệm vụ chủ yếu khác nhau, 3/1975 Bộ Giao Thông Vận tải quyết định tách một bộ phận lớn phương tiện và lao động của công ty để hình thành công ty vận tải ven biển. Do vậy lúc đó công ty vận tải biển Việt Nam chỉ tập trung vận chuyển các tuyến nước ngoài phục vụ cho công tác Xuất Nhập khẩu. Đội tàu thường xuyên hoạt động trên tuyến Việt Nam- Hồng- Kông, Việt Nam- Nhật Bản. Năm 1991 theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991, quyết định số 29 TTG ngày 26/1/1993 của Thủ Tướng Chính Phủ và các quyết định bổ sung khác thì công ty Vận tải biển Việt Nam chính thức được coi là doanh nghiệp vận tải biển có tư cách pháp nhân khá lớn ở Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ quân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn mà công ty quản lý. Công ty có trụ sở chính tại 215 Trần Quốc Toản- Lạch Tray- Ngô Quyền- Hải Phòng. Công ty còn có các chi nhánh và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Nha Trang , Sài Gòn, Cần Thơ và một số cảng biển khác. Với tên giao dịch quốc tế của công ty là VOSCO. Mục tiêu thành lập công ty Công Ty Vận Tải Biển Việt Nam được thành lập để vận chuyển hàng hoá XNK kinh doanh trong VTB. Xây dựng và phát triển đội tàu ngày càng lớn mạnh phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Những chức năng và nhiệm vụ chính của công ty như sau: Thực hiện kinh doanh về vận tải biển Dịch vụ đại lý và môi giới hàng hóa vận tải biển Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng Hàng Hải Cung ứng lao động ngành Hàng Hải cho các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước Là đại lý bán hàng cho các hãng trên thế giới như: Internationnal Pain, Shell Lubricant và hãng vòng bi SKF Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao. Nhận và sử dụng đất đai, tài sản, các nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh mà trong đó kinh doanh vận tải biển là chu yếu Ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, sĩ quan, thuyền viên, quy hoạch phát triển đội tàu, tham gia các tổ chức, nghành nghề theo yêu cầu và quy định của nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động . Hiện nay công ty vận tải biển Việt Nam có 15 phòng ban, nhiều chi nhánh ở các tỉnh và thành phố trong cả nước và các đại diện ở Bangkok, Thái Lan. Các giai đoạn phát triển. Giai đoạn 1970 - 1985: Giai đoạn xây dựng, phát triển phục vụ công cuộc kháng chiến chống Mỹ và khôi phục phát triển kinh tế khi đất nước thống nhất: - Giai đoạn 1970- 1975: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bao gồm: + Về phương tiện vận tải: Có 217 chiếc tàu với tổng trọng tải là 34.245 Tấn, trong đó tàu lớn nhất có trọng tải 2500 Tấn, hầu hết các tàu còn lại trong đội tàu có trọng tải dưới 100 Tấn. + Về lực lượng lao động: Có 2.775 người nhưng hầu hết không được đào tạo chính quy, thông qua thực tế trong chiến đấu và sản xuất mà trưởng thành. Nhiệm vụ của Công ty thời kỳ này: Tập trung bảo đảm mạch máu giao thông trên biển thông suốt, liên tục vận chuyển hàng hóa phục vụ kịp thời yêu cầu chi viện cho chiến trường miền Nam và các tỉnh Khu 4, tiếp nhận vận chuyển xăng dầu đường sông, đồng thời từng bước ổn định công tác quản lý sản xuất để nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ. - Giai đoạn 1975- 1985: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bao gồm: + Về phương tiện vận tải: Giai đoạn này tổng số tấn trọng tải của công ty đã lên tới 26 vạn tấn, gấp 9 lần so với khi thành lập. + Về lực lượng lao động: số lượng lao động của Công ty đã tăng từ 520 người lên 2200 người với trình độ chuyên môn cao hơn hẳn khi mới thành lập. Nhiệm vụ của Công ty thời kỳ này: Tổ chức vận tải nước ngoài, phục vụ công tác xuất nhập khẩu và nhanh chóng xây dựng đội tài vận tải biển xa. Trong giai đoạn này công ty đã đạt được những thàng tích đáng kể: Đội tàu của công ty đã đến 60 nước trên thế giới và qua hơn 160 cảng. Công ty đã vận chuyển hơn 6,9 triệu tấn hàng với hơn 38,1 Triệu T.Km. Giai đoạn từ 1985 đến nay: Giai đoạn đổi mới và phát triển của Công ty trong thời kỳ mới: Trong thời kỳ đầu đổi mới, tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới gặp những biến động lớn, nước ta vừa phải khôi phục lại nền kinh tế sau chiến tranh vừa phải tiến hành công cuộc đổi mới cải cách kinh tế. Trong bối cảnh đó, VOSCO cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác gặp rất nhiều khó khăn. Quán triệt phương trâm chỉ đạo của ngành, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã không ngừng cố gắng phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo trong lao động sản xuất. Cùng với việc phát triển đội tàu để có đủ điều kiện hòa nhập thị trường vận tải khu vực và thế giới, Công ty đã nhanh chóng đáp ứng các Công ước quốc tế về an toàn Hàng hải, chống ô nhiễm biển và đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp “Giấy chứng nhận phù hợp” (D.o.C), được đăng kiểm DNV cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn Quốc tế ISM Code và ISO 9001- 2000. Đến nay Công ty đã có một đội tàu 26 chiếc với tổng trọng tải là 388.379 DWT, bao gồm các tàu chở hàng khô, hàng rời, hàng bách hóa, dầu và sản phẩm dầu. Ngoài ra Công ty cũng thành công trong việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức kinh doanh như mở Đại lý sơ tàu biển, Đại lý dầu nhờn Shell, Đại lý vòng bi SKF, Đại lý giao nhận vận tải. Vị trí của Công ty vận tải biển Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước: Là đơn vị đầu tiên của ngành Hàng hải Việt Nam, công ty vẫn giữ được vị trí dẫn đầu của mình trong vận tải đường biển trên nhiều lĩnh vực như: - Tổng trọng tải đội tàu lớn nhất cả nước hiện nay. - Đội tàu trẻ nhất. - Thiết bị hiện đại phù hợp với hoạt động Hàng hải Quốc tế. Sự có mặt của đội tàu Vosco trong khu vực đã thể hiện sức mạn của đội tàu Việt Nam trong hoạt động vận tải quốc tế nhất là khi Việt Nam là thành viên của khối ASEAN. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động của Công ty Vận tải biển Việt Nam: Chức năng: Căn cứ vào điều lệ hoạt động của công ty ban hành kèm quyết định số 622/QĐ- HĐQT ngày 5/7/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tại điều 3 quy định chức năng của Công ty như sau: - Hoạt động kinh doanh vận tải biển. - Cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, đại lý vận tải đa phương thức. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư và mua bán thiết bị, phụ tùng dầu mỡ, hoá chất, sơn và các vật tư chuyên dùng khác cho tàu biển. - Cung ứng lao động chuyên ngành hàng hải cho các tàu trong và ngoài nước. - Kinh doanh các ngành nghề khác nhau nếu được cấp giấy theo pháp luật. Nhiệm vụ: - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước do Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giao lại hoặc đứng tên bảo lãnh cho công ty vay, nhận và khai thác có hiệu quả tài sản và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh. - Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao và tham gia thực hiện kế hoạch tập trung của Tổng công ty về đầu tư phát triển; phối hợp sản xuất kinh doanh, phân chia bảo vệ phát triển thị trường hoặc những kế hoạch đột xuất khác do Nhà nước giao theo sự phân công của Tổng công ty. - Kinh doanh đúng các ngành nghề đã được phép. - Ưu tiên phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh,điều hoà tài chính,phương tiện hoặc nhu cầu sản xuất kinh doanh theo quy trình công nghệ của Tổng công ty. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, quốc phòng và an ninh quốc gia. 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính của công ty. Công ty Vận tải biển Việt Nam có một trụ sở làm việc khang trang được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng cần thiết, có một đội tàu viễn dương lớn nhất nước, có các xưởng, các xí nghiệp sửa chữa lớn nhỏ phục vụ cho đội tàu của Công ty. Ngoài cơ sở vật chất là đất đai, nhà cửa, thiết bị phục vụ nơi làm việc, Công ty Vận tải biển Việt Nam còn có: - Đội tàu gồm 25 chiếc với tổng trọng tải là : 374.922 DWT - Đội ca nô đưa đón người ra tàu và từ tàu vào bờ. - Đội ca nô trực bến chuyên phục vụ tàu. - Đội ca nô chuyên cung cấp nước ngọt và dịch vụ cho tàu. - Một số phương tiện vận tải phục vụ cho công tác hành chính. Công ty có tài khoản tại ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải. Số Tài khoản : VND : 3611 001 0026 USD : 621 002 0026 Đội tàu của Công ty hiện nay là đội tàu lớn nhất nước. Đến cuối năm 2005 Công ty có 25 tàu, các tàu này đều là những tàu hiện đại, chế tạo tại các trung tâm đóng tàu lớn (Nhật Bản 14 chiếc, Anh 4 chiếc). Các tàu đều được phân cấp đánh giá bởi các tổ chức đăng kiểm nổi tiếng thế giới. Tổng trọng tải là 374.922 DWT Tuổi tàu bình quân là 16 năm Tổng nguyên giá là 2.072 tỷ. Hao mòn : 1.643 tỷ Giá trị còn lại là 654 tỷ Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty còn có: - Nhà cửa, vật kiến trúc: 14.000 triệu. - Ô tô : 11.000 triệu. - Thiết bị thông tin: 779 triệu. - Máy móc thiết bị động lực, máy công tác : 932 triệu. - Sà lan, tàu kéo : 152 triệu. - Dụng cụ quản lý: 5.728 triệu. Tổng tài sản cố định của Công ty là 2.106 tỷ. Nhìn chung, tài sản cố định cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật của VOSCO tốt. Công ty thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ, bảo đảm tàu cũng như các tài sản luôn luôn trong trạng thái tốt. Các chi nhánh và đại lý của VOSCO VOSCO HANOI 22 Yet Kieu Str.,Hoan Kiem, Hanoi Tel : (84-4) 942 3557 Fax : (84-4) 822 0532 P.I.C: Mr. Nguyen Khanh Hieu    VOSCO VUNG TAU 160 Ha Long Str.,Vung Tau City Tel: (84-64) 856 735 P.I.C: Mr. Dang Van Tuan     VOSCO QUANG NINH 53 Le Thanh Tong Str.,Ha Long City Tel: (84-33) 825 375 Fax: (84-33) 828 285 P.I.C: Mr. Nguyen Van Hoc    VOSCO CAN THO 89A Cach Mang Thang 8 Str.,Can Tho City Tel: (84-71) 821 827 Fax: (84-71) 821 830 P.I.C: Mr. Hong Luu Tuan   VOSCO DA NANG 255 Tran Phu Str.,Da Nang City Tel: (84-511) 871 526 Fax: (84-511) 822 583 P.I..C: Mr. Tran Phi Hung    VOSCO HO CHI MINH 69 Ham Nghi Str.,Ho Chi Minh City Tel: (84-8) 829 8460 Fax: (84-8) 822 3124 P.I.C: CAPT. Le Ngoc Minh  9 Ham Nghi Str.,Ho Chi Minh City Tel: (84-8) 821 4676 Fax: (84-8) 822 3482 P.I.C: Mr. Dang Van Tuan VOSCO BANGKOK Sethiwan Tower 20th Floor, 139 Pan Road, Silom, Bangrak Bangkok 10500, Thailand. Tel: 0066-2-2666259 Fax: 0066-2-22666260 Email: Voscobkk@loxinfo.co.th P.I.C: Mr Tran Dinh Thang   VOSCO QUANG NGAI 79 Phan Dinh Phung Str.,Quang Ngai Province Tel: (84-55) 815 555 P.I.C: Mr. Tran Phi Hung VOSCO QUY NHON 212 Dong Da Str.,Quy Nhon City Tel: (84-56) 827 545 Fax: (84-56) 827 544 P.I.C: Mr. Bui Van Cap      VOSCO NHA TRANG 34 Tran Phu Str.,Vinh Nguyen, Nha Trang City Tel: (84-58) 881 726 / 884 854 Fax: (84-58) 884 855 / 881 134 E-mail: voscont@dng.vnn.vn P.I.C: Mr. Le Xuan Sinh       3. Đặc trưng kỹ thuật đội tàu, bộ máy quản lý, nguồn nhân lực của công ty. 3.1 Đặc trưng kỹ thuật đội tàu của Công ty. Đội tàu của Công ty hiện nay là đội tàu lớn nhất nước. Đến cuối năm 2005 Công ty có 25 tàu, các tàu này đều là những tàu hiện đại, chế tạo tại các trung tâm đóng tàu lớn (Nhật Bản 14 chiếc, Anh 4 chiếc). Trong đó có 3 tàu dầu và 22 tàu hàng khô. Các tàu đều được phân cấp đánh giá bởi các tổ chức đăng kiểm nổi tiếng thế giới. Tổng trọng tải là 374.922 DWT; Tuổi tàu bình quân là 16 năm Tổng nguyên giá là 2.072 tỷ. Hao mòn : 1.643 tỷ. Giá trị còn lại là 654 tỷ Danh sách đội tàu của công ty vận tảI biển việt nam STT  Tªn tµu  Lo¹i tµu  N¨m ®ãng  N¬i ®ãng  §¨ng kiÓm  DWT  GRT  Dung tÝch hÇm hµng (m3)           Rêi  Bao   1  CABOT ORIENT  S.DECKER  1984  JAPAN  VR  4.485  2.826  5.452  5.089   2  VÜNH LONG  S.DECKER  1982  JAPAN  VR  6.479  3.811  8.528  8.054   3  F. FREIGHTER  S.DECKER  1978  JAPAN  VR  6.560  3.737  8.382  7.909   4  F. NAVIGATOR  S.DECKER  1978  JAPAN  VR  6.544  3.746  8.382  7.909   5  S¤NG tiÒn  S.DECKER  1984  JAPAN  VR  6.502,5  3.952  8.526  8.125   6  S¤NG h»ng  S.DECKER  1985  JAPAN  GL  6.379  3.946  8.527  8.149   7  S¤NG NG¢N  T.DECKER  1999  JAPAN  NK  6.205  4.726  10.437  9.705   8  vÜnh thuËn  S.DECKER  2000  VIÖT NAM  NK  6.500  4.143  8.803  8.481   9  vÜnh AN  S.DECKER  2001  VIÖT NAM  NK  6.500  4.089  8.610  8.159   10  VÜNH H¦NG  S.DECKER  2002  VIÖT NAM  NK  6.500  4.089  8.610  8.159   11  TI£N Y£N  S.DECKER  1989  JAPAN  NK  7.060  4.565  10.023  9.564   12  VÜNH HßA  T.DECKER  1989  JAPAN  NK  7.317  5.506  12.820  11.896   13  VÜNH PH¦íC  BULK CARRIER  1988  JAPAN  NK  12.300  7.166  15.127  14.639   14  LAN H¹  BULK CARRIER  2005  VIÖT NAM  NK  13.316  8.216  18.600  17.744   15  TH¸I B×NH  T.DECKER  1980  ENGLAND  VR  15.210  8.414  21.390  19.636   16  OCEAN STAR  BULK CARRIER  2000  KOREA  ABS  18.366  11.376  24.017  22.748   17  MORNING STAR  BULK CARRIER  1983  JAPAN  NK  21.353  11.894  28.350  27.021   18  SILVER STAR  BULK CARRIER  1995  JAPAN  NK  21.967  13.865  29.254  28.298   19  VEGA STAR  BULK CARRIER  1994  JAPAN  NK  22.035  13.713  29.254  28.299   20  GONLDEN STAR  BULK CARRIER  1983  JAPAN  NK  23.790  13.995  30.504  29.177   21  POLAR STAR  BULK CARRIER  1984  JAPAN  NK  24.835  14.905  31.792  30.522   22  DIAMOND STAR  BULK CARRIER  1990  JAPAN  NK  27.000  17.130  35.696  37.325   23  §¹I HïNG  PRODUCT TANKER  1988  JAPAN  LR  29.997  18.055  44.001,37m3   24  §¹I LONG  PRODUCT TANKER  1988  JAPAN  DNV  29.996  18.055  43.726,76m3   25  §¹I VIÖT  PRODUCT TANKER  2005  KOREA  LR  37.432  25.124  43.542,55m3   Để bắt kịp xu hướng hướng phát triển của thời đại thì 4/8/1999 phòng vận tải dầu khí chính thức được thành lập theo nghị định số 256 TCCB-LĐ của Tổng giám đốc công ty vận tải biển Việt Nam . Hiện nay phòng có 4 người: 1 người trưởng phòng phụ trách chung, 2 chuyên viên phụ trách khai thác và điều hành, 1 nhân viên phụ trách cảng phí và thống kê. Tháng 10 /1999 công ty mua chiếc tàu dầu đầu tiên với tên Đại Hùng trọng tải là 29.997 DWT đóng tại Nhật có thể chở tối đa là 29000T hàng. Khi đã quen dần với việc khai thác và quản lý loại tàu dầu sản phẩm thì 5/2000 công ty lại đầu tư thêm tàu Đại Long có trọng tải 29.996 DWT cũng đóng tại Nhật với đặc trưng kết cấu giống như tàu Đại Hùng. Từ cuối năm 2000 đến đầu năm 2004 công ty có kế hoạch mua thêm tàu dầu nhưng lại gặp khó khăn về giá tàu quá cao hơn nhiều so với giá mua tàu hàng khô đồng thời thủ tục mua quá kéo dài và phức tạp. Tuy nhiên đầu năm 2005 công ty đã nỗ lực và 8/2005 công ty đã kí được hợp đồng mua thêm một tàu 2 vỏ chở dầu sản phẩm và hóa chất với trọng tải 37.432 DWT. Đến 25/10/2005 tàu được bàn giao cho công ty và đổi tên là Đại Việt. Sau đây là đặc trưng kĩ thuật của 3 tàu: Tàu Đại Hùng: Năm đóng: 1988 Trọng tải: 29.997 DWT Dung tích hầm hàng: 42.788 m3 98% Dung tích két lắng: 1.237 m3 GRT: 18.055 Mớn nước: 10,4 m Chiều dài lớn nhất: 165,8 m Chiều rộng lớn nhất: 27,4 m Loại sơn hầm hàng: Expoxy Hệ thống khí trơ: có Hệ thống hầm hàng: có Tốc độ trung bình: 13 hl/h Số két hàng: 15 két Số bơm hàng: 4 chiếc ( loại trục vít) Loại tàu: chở dầu sản phẩm Loại vỏ: 1 vỏ Hệ thống ballas: chung với két hàng Tàu Đại Long: Năm đóng: 1988 Trọng tải: 29.996 DWT Dung tích hầm hàng: 42.788 m3 98% Dung tích két lắng: 1.237 m3 GRT: 18.055 Mớn nước: 10,39 m Chiều dài lớn nhất: 165,8 m Chiều rộng lớn nhất: 27,4 m Loại sơn hầm hàng: Expoxy Hệ thống khí trơ: có Hệ thống hầm hàng: có Tốc độ trung bình: 13 hl/h Số két hàng: 15 két Số bơm hàng: 4 chiếc ( loại trục vít) Loại tàu: chở dầu sản phẩm Loại vỏ: 1 vỏ Hệ thống ballas: chung với két hà
Luận văn liên quan