Trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn đứng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt theo khuôn khổ hành lang pháp lý. Mục đích của doanh nghiệp là duy trì sự tồn tại và phát triển.Với mục tiêu này, các doanh nghiệp luôn phải năng động sáng tạo, chủ động và mạnh dạn xây dựng phương án sản xuất. Đồng thời phải tự bù đắp chi phí, tự gánh chịu rủi ro và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu đó là quản lý kinh tế. Công cụ đem lại hiệu quả nhất, phản ánh khách quan quá trình sản xuất, kinh doanh đó là công tác hoạch toán kế toán. Công tác này là phương tiện hữu hiệu giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp thực hiện đồng bộ trên mọi khía cạnh.
Nhận thức được vai trò của kế toán, xuất phát từ mặt lý luận và thực tế của kế toán. Qua một thời gian ngắn thực tập tại Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh, các thầy cô trong khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mai Ngọc Miên, em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập.
Báo cáo gồm 3 phần sau
Phần 1: Giới thiệu chung về Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên tại
Quảng Ninh
Phần 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh công ty
Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh
Phần 3: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang
Thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3156 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập Công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang Thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn đứng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt theo khuôn khổ hành lang pháp lý. Mục đích của doanh nghiệp là duy trì sự tồn tại và phát triển.Với mục tiêu này, các doanh nghiệp luôn phải năng động sáng tạo, chủ động và mạnh dạn xây dựng phương án sản xuất. Đồng thời phải tự bù đắp chi phí, tự gánh chịu rủi ro và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu đó là quản lý kinh tế. Công cụ đem lại hiệu quả nhất, phản ánh khách quan quá trình sản xuất, kinh doanh đó là công tác hoạch toán kế toán. Công tác này là phương tiện hữu hiệu giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp thực hiện đồng bộ trên mọi khía cạnh.
Nhận thức được vai trò của kế toán, xuất phát từ mặt lý luận và thực tế của kế toán. Qua một thời gian ngắn thực tập tại Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh, các thầy cô trong khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mai Ngọc Miên, em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập.
Báo cáo gồm 3 phần sau
Phần 1: Giới thiệu chung về Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên tại
Quảng Ninh
Phần 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh công ty
Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh
Phần 3: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang
Thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh
Trong khoảng thời gian thực tập với trình độ chuyên môn hạn chế không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN TẠI QUẢNG NINH
1.1- Quá trình hành thành và phát triển của chi nhánh
Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh
Trụ sở chính: Phường Giếng Đáy, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: (0333)840 205/ (0333)845 462 Fax: (0333)846 522
Tài khoản ngân hàng: 102010000226934 – Ngân hàng Công thương Bãi Cháy
Giám đốc Chi nhánh: Đỗ Viết Dần
Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO) là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam. Được thành lập từ năm 1959, là khu công nghiệp luyện kim đầu tiên duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất luyện kim khép kín từ quặng sắt – gang – phôi thép và cán thép.
Sau nhiều năm hoạt động, Công ty nhận thấy Quảng Ninh là một tỉnh có tiềm lực lớn về du lịch, than khoáng sản, kinh tế biển và cửa khẩu, sự phát triển mạnh mẽ về xây dựng đô thị và cơ sở hạ tầng, có nhiều khách hàng ở tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận đến tận Thái Nguyên để quan hệ giao dịch mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm với Công ty Gang thép Thái Nguyên. Để tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận với thị trường tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận, đồng thời giao dịch với các cơ quan, doanh nghiệp, các khách hàng trong và ngoài nước tại khu vực tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. Tổng công ty Thép Việt Nam đã lập tờ trình số 338/T-TC ngày 01/03/2002 kèm theo phương án sáp nhập Công ty Kim khí Quảng Ninh vào Công ty Gang thép Thái Nguyên và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 473/CP-ĐMDN ngày 06/05/2002, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ban hành quyết định số 20/2002/QĐ-BCN ngày 15/05/2002 về việc sáp nhập Công ty Kim khí Quảng Ninh vào Công ty Gang thép Thái Nguyên. Đồng thời, Hội đồng quản trị Tổng công ty Thép Việt Nam có quyết định số 1028/2002/QĐ-TC ngày 29/05/2002 về việc thành lập Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh trên cơ sở tổ chức lại Công ty Kim khí Quảng Ninh sau khi sáp nhập vào Công ty Gang thép Thái Nguyên.
Ngày 09/07/2002 Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Chi nhánh quyết định lấy ngày 09/07 hàng năm làm ngày thành lập Chi nhánh.
Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) được Tổng công ty Thép Việt Nam cho phép và quyết định thành lập. được UBND tỉnh Quảng Ninh đồng ý cho đặt Chi nhánh và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị là quảng bá giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng TISCO của Công ty trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh
Kinh doanh kim khí, phụ tùng, hóa chất, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, sắt thép phế liệu, vật liệu xây dựng, xăng dầu, mỡ máy và mủ cao su.
Kinh doanh phòng nghỉ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ kho bãi, vận chuyển hành khách.
Tổ chức tiếp nhận, vận chuyển vật tư, nguyên liệu sắt thép phế liệu và phôi thép phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty Gang thép Thái Nguyên và ngành thép Việt Nam.
Tổ chức giới thiệu, tiếp thị, quảng cáo nhằm tiêu thụ các sản phẩm thép của Công ty Gang thép Thái Nguyên và Tổng công ty thép Việt Nam tại Quảng Ninh.
Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Sản phẩm kinh doanh chính của Chi nhánh là sản phẩm thép xây dựng TISCO. Trên tất cả sản phẩm của Công ty mà Chi nhánh kinh doanh đều có khắc nhãn hiệu độc quyền “TISCO” để khẳng định uy tín chất lượng sản phẩm và để chống hàng giả, tránh gây nhầm lẫn với các sản phẩm của các đơn vị sản xuất khác. Để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm thép xây dựng, Công ty đã thiết kế sản phẩm theo các bộ tiêu chuẩn sau:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của Chi nhánh gồm các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn. Trong đó Quảng Ninh là thị trường rộng lớn và tiềm năng nên hiện nay trên thị trường tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều các đơn vị cung cấp các sản phẩm thép như: Thép Việt Ý, Thép Việt Nhật, Thép Việt Úc, Thép Hòa Phát, Thép Cửu Long và đặc biệt là sự cạnh tranh về giá của thép Trung Quốc, tuy vậy Chi nhánh vẫn chiếm lĩnh hơn 40% thị phần thép trong tỉnh Quảng Ninh, đó là nhờ có uy tín chất lượng sản phẩm đã được khẳng định và trải nghiệm thực tế qua nhiều năm và nhiều công trình xây dựng lớn.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Trong điều 4 của Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh đã quy định như sau:
Về tổ chức và biên chế của Chi nhánh có:
Giám đốc Chi nhánh: 01 người
Phó giám đốc Chi nhánh: 02 người
Văn phòng Chi nhánh: Gồm các chuyên viên kế toán, kế hoạch kinh doanh, nhân viên, thủ quỹ, văn thư, bảo vệ,...
Các cửa hàng bán thép: Gồm có cửa hàng trưởng, kế toán, nhân viên bán hàng, nhân viên giao nhận hàng hóa, bảo vệ,...
(Sơ dồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý - Sơ đồ 1 – Trang 21)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý
Giám đốc chi nhánh
Điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh đến tất cả các phòng ban. Phụ trách chung, quản lý cơ sở, viên chức của doanh nghiệp, quản lý con người và lao động của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ quan cấp trên về kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Phó giám đốc Chi nhánh
Được ủy nhiệm của Giám đốc ký kết hợp đồng, hoặc dự các hội nghị do cấp trên triệu tập.
- Phó giám đốc thứ nhất của Chi nhánh phụ trách kinh doanh: Là người phụ trách các khâu từ việc nhập sản phẩm, cho đến việc khảo sát thị trường, đưa sản phẩm đi tiêu thụ bằng việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ.
- Phó giám đốc thứ hai của Chi nhánh phụ trách tài chính: Là người chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động về nghiệp vụ tài chính của Chi nhánh và đời sống cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
Phòng Tổ chức hành chính
Quản lý các công văn đến và đi từ Chi nhánh, con dấu, các giấy tờ giới thiệu, cũng như việc điều vận xe cộ trong Chi nhánh. Đồng thời theo dõi và thực hiện các chế độ quyền lợi của người lao động theo luật lao động của Việt Nam và các quy định của Công ty bảo hiểm xã hội.
Phòng kế hoạch kinh doanh
Nghiên cứu thị trường, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường bán hàng, và xúc tiến bán hàng.
Phòng kế toán - thống kê - tài chính
Kiểm soát và cập nhật mọi hoạt động liên quan tới tài chính của Chi nhánh, các số liệu thống kê, các báo cáo định kỳ, hạch toán nội bộ theo quy định của Công ty và Bộ tài chính. Xây dựng các chính sách tài chính phù hợp với hướng kinh doanh. Trình ban giám đốc các báo cáo tài chính định kỳ và các báo cáo nhanh phục vụ công tác quản trị.
Tổ kho
- Có nhiệm vụ nhập và xuất vật tư, thiết bị, sau khi đã xong thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Ghi chép vào sổ sách, thẻ kho chính xác về chủng loại, ký hiệu, giá trị, số hóa đơn nhập kho. Báo cáo số liệu cập nhật và định kỳ cho người phụ trách, kế toán hàng hóa hoặc khi lãnh đạo yêu cầu.
- Chịu trách nhiệm về vật tư hàng hóa nhập, bảo quản, xuất kho.
Các cửa hàng
Bao gồm cửa hàng trưởng, kế toán, nhân viên bán hàng, nhân viên giao nhận và bảo vệ. Có nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh
Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên, bộ máy kế toán của Chi nhánh được tổ chức nhằm cung cấp các thông tin cho quản lý Chi nhánh theo mô hình kế toán quốc doanh có sự phân tách công việc kế toán gắn liền với chuyên môn của từng bộ phận hạch toán.
1.4.1- Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán
- Kế toán trưởng: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Chi nhánh ra những quyết định quan trọng, giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kết toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Đồng thời làm nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách, có quyền ký duyệt các báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của Chi nhánh.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và BHXH theo tình hình kinh doanh của Chi nhánh, theo dõi thực hiện thanh toán tiền lương, sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm, tổng hợp tiền lương.
- Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ nắm bắt tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Chi nhánh, tổng hợp vật liệu vào chi phí kinh doanh.
- Kế toán TSCĐ và đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản cố định của Chi nhánh, nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ.
- Kế toán công nợ khác: Kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả của khách hàng với Chi nhánh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán nhập vào máy tính và theo dõi chi tiết từng khách hàng. Cuối tháng, cuối quý tổng hợp sổ phải thu của khách hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền và tiền gửi ngân hàng: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu có và tình hình biến động của vốn bằng tiền.
- Kế toán thanh toán với người mua hàng: Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Chi nhánh với khách hàng về bán sản phẩm.
- Kế toán thanh toán với người bán hàng: Kế toán thực hiện công việc dựa vào các chứng từ phát sinh như chứng từ thanh toán tiền mặt để lập phiếu chi và làm thủ tục thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán sẽ vào sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và kết quả kiểm kê quỹ.
- Thống kê sản lượng: Chịu trách nhiệm báo cáo toàn bộ sản lượng phát sinh trong quá trình kinh doanh, thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định.
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành: là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động tiêu thụ, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi kế toán tại các cửa hàng và nhận báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hàng. Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại chi phí kinh doanh theo đúng đối tượng. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí.
1.4.2. Chính sách và phương pháp kế toán Chi nhánh áp dụng
1.4.2.1. Chính sách kế toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép: VNĐ
- Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Quý
- Phương pháp hạch toán vật liệu: Theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Hạch toán thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
1.4.2.2. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất và phù hợp nhất đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Quy trình kế toán chỉ cần nhập số liệu chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ tự động xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (đã được kiểm tra), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cập nhật vào máy để máy vào các sổ chi tiết liên quan, máy sẽ tự động ghi sổ các tài khoản phù hợp. Cuối tháng kế toán dùng bút toán kết chuyển sổ cái, bảng cân dối số phát sinh.
Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản, các bảng phân bổ, các bảng kê.
(Sơ đồ tổ chức hạch toán kế toán – Sơ đồ 2 –Trang 22)
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Hiện nay Chi nhánh thuộc Công ty đang sử dụng các biểu mẫu chứng từ theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chi nhánh áp dụng chế độ báo cáo tài chính theo đúng chế độ hiện hành của Bộ tài chính. Các báo cáo tài chính gồm:
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN
+ Bảng cân đối số phát sinh: Mẫu số S06 - DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09- DN
Để phù hợp với yêu cầu quản lý của Chi nhánh cũng như của Tổng công ty, chi nhánh còn sử dụng hệ thống các báo cáo quản trị.
1.5. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2006-2007
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh
Bảng 2: Tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm thép của Chi nhánh năm 2006 – 2007
Qua bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ của Chi nhánh năm 2006 – 2007, ta thấy sản lượng tiêu thụ qua hai năm có xu hướng tăng: sản lượng tiêu thụ năm 2007 tăng 20,846% so với năm 2006. Tương ứng với nó là tốc độ tăng doanh thu năm 2007 tăng 52,323% so với doanh thu tiêu thụ năm 2006. Sự tăng trong sản lượng cũng như trong doanh thu cho thấy Chi nhánh đã chú trọng vào công tác Marketing và đã áp dụng những biện pháp nhằm thúc đẩy quá trinh tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận của Chi nhánh cũng có chiều hướng tăng thể hiện mặt tích cực trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. So với năm 2006 thi lợi nhuận của năm 2007 đã tăng 100,385%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng giá vốn nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu bán hàng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN TẠI QUẢNG NINH
2.1. Kế toán tài sản cố định
2.1.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình của Chi nhánh được chia thành những loại sau: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, dụng cụ quản lý và các tài sản cố định khác.
Tài sản cố định vô hình: Phần mềm máy vi tính
2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán TSCĐ của Chi nhánh sử dụng là những loại chứng từ sau: Quyết định của Ban giám đốc đồng ý mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biểu giải trình tăng giảm TSCĐ.
2.1.3. Đánh giá tài sản cố định
Chi nhánh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Chi nhánh đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng là TK 211, TK 213 và mở chi tiết cho từng đối tượng.
2.1.5. Phương pháp kế toán sử dụng
2.1.5.1. Khi mua TSCĐ ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả cho người bán
Có 111, 112 :Thanh toán ngay
2.1.5.2. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ ghi:
BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 214(1): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
BT2: Phản ánh giá nhưọng bán, thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá nhượng bán, thanh lý (chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT3: Các chi phí nhượng bán, thanh lý khác
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Ví dụ 1: Khi mua 1 chiếc xe ô tô Inova có giá 568.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là: 56.800.400 đồng. Tổng giá thanh toán là: 624.800.000 đồng. Chi nhánh trả bằng chuyển khoản. Kế toán căn cứ vào chứng từ nêu trên để định khoản:
Nợ TK 211 : 568.000.000
Nợ TK 133(2): 56.800.000
Có TK 112: 624.000.000
Hàng tháng, Chi nhánh trích khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh:
. Nợ TK 641(4): 11.833.333
Có TK 214(1): 11.833.333
Ví dụ 2: Khi mua phần mềm máy vi tính có giá 15.199.000 đồng, thuế GTGT 10% là: 1.519.900 đồng. Tổng giá thanh toán là: 16.718.900 đồng. Chi nhánh đã thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán căn cứ vào chứng từ nêu trên để định khoản:
Nợ TK 213(5): 15.199.000
Nợ TK 133(2): 1.519.000
Có TK 112: 16.718.900
Hàng tháng, Chi nhánh trích khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 641(4): 844.389
Có TK 214(3): 844.389
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Phương pháp tính lương
Tại Chi nhánh sử dụng hai phương pháp tính lương: tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác, như: ăn trưa, điện thoại,...
Các khoản trích theo lương được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước, cụ thể: BHXH ( trích 20%), BHYT ( trích 3%), KPCĐ ( trích 2%).
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 334: Phải trả cho người lao động
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
+ TK 338(21): Kinh phí công đoàn phải nộp cấp trên
+ TK 338(22): Kinh phí công đoàn đơn vị được chi
+ TK 338(31): Bảo hiểm xã hội tính vào giá thành
+ TK 338(32): Bảo hiểm xã hội tính được chi
+ TK 338(33): Bảo hiểm xã hội trừ vào lương người lao động
+ TK 338(41): Bảo hiểm y tế tính vào giá thành
+ TK 338(42): Bảo hiểm y tế trừ vào lương người lao động
2.2.3. Phuơng pháp kế toán
2.2.3.1. Hàng tháng , kế toán tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng:
Nợ TK 641(1)
Có TK 334: Tổng số tiền phải trả.
2.2.3.2. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho cán bộ công nhân viên theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 641(1)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338: Tổng số BHYT, BHXH, KPCĐ phải nộp
2.2.3.3. Thanh toán tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho nhân viên:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111, 112
2.2.3.4. Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (338(3), 338(4)): Ghi giảm số phải nộp.
Có TK 111, 112
Ví dụ: Dựa vào phiếu kế toán số 03 tháng 12 năm 2007 ta có:
Trích BHXH 15%
Nợ TK 641(1): 33.029.040
Có TK 338(31): 33.029.040
Trích BHYT 2%
Nợ TK 641(1): 4.403.872
Có TK 338(41): 4.403.872
2.3. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán trực tiếp (Phiếu thu (Mẫu 01-TT/BB),