Trong tình hình đất nước ta đang chuyển mình hướng tới nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, cạnh tranh đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành kinh tế khác. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong các ngành kinh tế khác. Từ nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy Mầu Quang Minh em đã quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH ”. Do đó, mục tiêu của đề tài không gì khác ngoài việc nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý và tập hợp chi phí tại công ty, hướng tới phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không đổi.
Sau quá trình học tập tại lớp và tìm hiểu thực tiễn, em đã tiến hành tìm hiểu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập: Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA KINH TẾ - QTKD
*******
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH
GVHD : Ths. MẦU QUANG MINH
SV : TRẦN THỊ MAI TRANG
MSSV : 604412146
LỚP : 604412B
HÀ NỘI – 2007
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 4
1.1.Ảnh hưởng của những đặc điểm riêng biệt trong sản xuất xây lắp 4
1.2. Một số kháí niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4
1.2.1. Chi phí sản xuất 4
1.2.2. Giá thành dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.2.4. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp, kì tính giá thành 5
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6
1.3.1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 6
1.3.2. Các phương pháp tập hợp chi phí trong xây lắp 7
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp 8
1.3.4. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 8
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH 9
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành 9
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí 9
2.1.2. Đối tượng tính giá thành 9
2.1.3. Kỳ tính giá thành 9
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 9
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 11
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 12
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 13
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 14
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
2.3.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang 15
2.3.2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành 15
2.4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 16
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÈ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY 18
3.1. Về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng: 18
3.2. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 19
3.2.1. Về việc luân chuyển chứng từ 19
3.2.2. Việc sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí 19
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 20
3.3.1. Tiết kiệm nguyên liệu 20
3.3.2. Tăng năng suất lao động 20
3.3.3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công 21
3.3.4. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung 21
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình đất nước ta đang chuyển mình hướng tới nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, cạnh tranh đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành kinh tế khác. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong các ngành kinh tế khác. Từ nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy Mầu Quang Minh em đã quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH ”. Do đó, mục tiêu của đề tài không gì khác ngoài việc nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý và tập hợp chi phí tại công ty, hướng tới phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không đổi.
Sau quá trình học tập tại lớp và tìm hiểu thực tiễn, em đã tiến hành tìm hiểu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.Ảnh hưởng của những đặc điểm riêng biệt trong sản xuất xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Một số kháí niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất
Khái niệm: Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2.2. Giá thành dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm:
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành sản phẩm xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp
-
Lãi định mức
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành (được bàn giao, nhập kho…)
Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
1.2.4. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp, kì tính giá thành
a) Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành
Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ vô cùng mật thiết.
b) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
c) Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và cần tính giá thành, giá thành đơn vị.
d) Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng Hợp đồng xây dựng, chu kì sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kì sản xuất sản phẩm cho nên kì tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (Hợp đồng xây dựng). Khi nhận được Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới tiến hành xác định giá thành căn cứ trên các số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành. Như vậy, kì tính giá thành có thể không phù hợp với kì báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kì sản xuất sản phẩm.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng
. *TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:
Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.
.b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Các bộ phận cấu thành quỹ tiền lương trong doanh nghiệp xây lắp:gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp là TK 622-“Chi phí nhân công trực tiếp”, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp hết sang TK 154 nên TK 622 không có số dư. TK 622 không phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT, KPCĐ).
c) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.(hah toán trên TK 623)
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội ( hạch toán trên TK 627)
e) Hạch toán chi phí bán hàng:
Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ (hạch toán trên TK 641)
g) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào ( hạch toán trên TK 642)
1.3.2. Các phương pháp tập hợp chi phí trong xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng
hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp
a) Khái niệm: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Để xác định dược giá thành phẩm một cách chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu.
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí (giá thành) dự toán hay giá trị dự toán
1.3.4. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
a) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp định mức
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp hệ số
b) Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Phương pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Đối với loại máy theo dõi được quá trình hoạt động và tập hợp được chi phí riêng cho từng loại máy, nhóm máy:
Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh được tập hợp chung, việc phân bổ cho các đối tượng xây lắp phải áp dụng phương pháp hệ số tính đổi:
+ Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng để tính giá thành là TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH
TÌNH HÌNH THỰC TẾ Ở ĐƠN VỊ
Khi nhận được thông báo mời thầu từ chủ đầu tư, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận tư vấn kĩ thuật sẽ tổ chức tính dự toán cho công trình và tiến hành công tác đấu thầu. Nếu chủ đầu tư chấp thuận, hai bên tiến hành ký kết Hợp đồng xây dựng. Đối với mỗi Hợp đồng xây dựng được ký kết, công ty có thể trực tiếp tổ chức thi công hoặc giao lại cho các Xí nghiệp và nhận phần trăm trên lợi nhuận hàng năm của Xí nghiệp. Trong suốt quá trình tổ chức thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao công trình, bộ máy kế toán của công ty cũng đồng thời tổ chức theo dõi, hạch toán kế toán đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Đây là một công việc không kém phần quan trọng và hết sức được quan tâm tại công ty.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình theo mỗi Hợp đồng xây dựng được ký kết.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành tại công ty là từng công trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao tùy theo Hợp đồng xây dựng được ký kết.
2.1.3. Kỳ tính giá thành
Với cách xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như trên, kế toán của công ty chỉ tính giá thành khi nhận được Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Do đó, kỳ tính giá thành tại công ty sẽ không trùng với kỳ báo cáo kế toán mà tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng c