Đề tài Thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội

Chi nhánh tại Hà Nội được thành lập vào ngày 7 tháng 7 năm 2000. Như vậy, tính đến nay Chi nhánh tại Hà Nội đã được thành lập hơn 6 năm. Từ những ngày đầu mới thành lập với 30 công nhân viên chính thức cho đến hôm nay với số lượng cán bộ công nhân viên là 217 người Chi nhánh tại Hà Nội đã dần đi vào ổn định và phát triển. Từ xây dựng những công trình cầu nhỏ, có giá trị nhỏ như cầu Tự Khoát – Hà Nội đến những công trình lớn như cầu Tân Đệ - Quốc lộ 10 (Nam Định – Thái Bình ); cầu Yên Lệnh - Quốc lộ 39 ( Hà Nam – Hưng Yên); cầu Rế ( Hải Phòng ); cầu Vĩnh Tuy ( Hà Nội ); cầu Đà Rằng ( Phú Yên ); cầu Thị Nại ( Quy Nhơn – Bình Định ). Trong quá trình phát triển Chi nhánh tại Hà Nội cũng đã mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động của mình. Cụ thể là: Chi nhánh tại Hà Nội đã tham gia xây dựng các công trình cầu thuộc khu vực miền núi. Đó là dự án 4 cầu ở Sơn La. Đây là một cố gắng đáng khích lệ đối với cán bộ công nhân viên Chi nhánh. Vì việc xây dựng các công trình ở các vùng miền núi là rất khó khăn và phức tạp, đặc biệt là các công trình cầu. Như chúng ta đã biết các sản phẩm xây dựng phụ thuộc rất lớn đến điều kiện tự nhiên tại nơi thực hiện dự án và thời gian xây dựng kéo dài. Sơn La là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc với độ ẩm lớn và nhiệt độ rất thấp. Do đó cán bộ công nhân viên thực hiện dự án tại đây phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên, ngoài ra với độ ẩm lớn thì độ đông cứng của các hạng mục công trình là rất khó và phải sau một thời gian dài hơn so với các công trình tương tự được thực hiện ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn.

doc27 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I – TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI 1. Thông tin chung: - Tên công ty: Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội. - Tên Tiếng Anh: CIVIL ENGINEERING CONSTUCTION CORPORATION No. 4 – HANOI BRANCH. - Địa chỉ: Số 19 – Ngõ 1B - Cầu Tiên - Thịnh Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội. - Điện thoại: 04.6.420.368. - Fax: 04.6.420.382. - Mã số thuế: 2900324850-004. - Tài khoản Ngân hàng: 1201.00000.16977, tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2. Qúa trình hình thành và phát triển: Chi nhánh tại Hà Nội được thành lập vào ngày 7 tháng 7 năm 2000. Như vậy, tính đến nay Chi nhánh tại Hà Nội đã được thành lập hơn 6 năm. Từ những ngày đầu mới thành lập với 30 công nhân viên chính thức cho đến hôm nay với số lượng cán bộ công nhân viên là 217 người Chi nhánh tại Hà Nội đã dần đi vào ổn định và phát triển. Từ xây dựng những công trình cầu nhỏ, có giá trị nhỏ như cầu Tự Khoát – Hà Nội đến những công trình lớn như cầu Tân Đệ - Quốc lộ 10 (Nam Định – Thái Bình ); cầu Yên Lệnh - Quốc lộ 39 ( Hà Nam – Hưng Yên); cầu Rế ( Hải Phòng ); cầu Vĩnh Tuy ( Hà Nội ); cầu Đà Rằng ( Phú Yên ); cầu Thị Nại ( Quy Nhơn – Bình Định ). Trong quá trình phát triển Chi nhánh tại Hà Nội cũng đã mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động của mình. Cụ thể là: Chi nhánh tại Hà Nội đã tham gia xây dựng các công trình cầu thuộc khu vực miền núi. Đó là dự án 4 cầu ở Sơn La. Đây là một cố gắng đáng khích lệ đối với cán bộ công nhân viên Chi nhánh. Vì việc xây dựng các công trình ở các vùng miền núi là rất khó khăn và phức tạp, đặc biệt là các công trình cầu. Như chúng ta đã biết các sản phẩm xây dựng phụ thuộc rất lớn đến điều kiện tự nhiên tại nơi thực hiện dự án và thời gian xây dựng kéo dài. Sơn La là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc với độ ẩm lớn và nhiệt độ rất thấp. Do đó cán bộ công nhân viên thực hiện dự án tại đây phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên, ngoài ra với độ ẩm lớn thì độ đông cứng của các hạng mục công trình là rất khó và phải sau một thời gian dài hơn so với các công trình tương tự được thực hiện ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn. Chi nhánh tại Hà Nội còn tham gia xây dựng công trình thủy điện với quy mô lớn như cầu Nậm Sản. Với những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh tại Hà Nội thì hiện nay sản lượng Chi nhánh đạt được từ 30 – 40 tỉ/ năm. Mặc dù là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc nhưng Chi nhánh tại Hà Nội đã linh hoạt trong quá trình hoạt động của mình để Chi nhánh ngày càng phát triển và ổn định hơn. Đó là, ngoài việc được giao thầu từ Tổng công ty, Chi nhánh tại Hà Nội đã tự tìm kiếm các hợp đồng thầu phụ như cầu Trắng – KM 319 + 34,758 – QL 6, cầu vượt Đầm Thị Nại, công trình cầu Ba Hạ,... Có thể nói Chi nhánh tại Hà Nội là một đơn vị xây dựng công trình giao thông còn non trẻ, đang đi những bước đầu tiên của mình cùng trong quá trình phát triển chung của Đất nước. Nhưng với sự quyết tâm và ý chí vươn lên mạnh mẽ của một tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, sáng tạo và trình độ cao đã đưa Chi nhánh vượt qua những khó khăn của những ngày đầu non trẻ đó. Đúng vậy, đối với một đơn vị còn non trẻ trong lĩnh vực xây dựng để đạt được những thành tựu đó không phải dễ dàng. Đặc biệt ngành Giao thông vận tải với vai trò to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển Đất nước. Nó được ví như là mạch máu xuyên suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đất nước. Vì vậy Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội đã không ngừng vươn lên để góp phần vào việc hoàn thiện mạng lưới giao thông đất nước nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế và cân đối sự phát triển giữa các vùng. Nhận thức được vai trò to lớn và cao quý đó, Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu phát triển cho giai đoạn 5 năm tới là: Thứ nhất, là mục tiêu kinh tế: Hoàn thành tôt các nhiệm vụ mà Tổng công ty giao; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên; ngày càng thực hiện nhiều dự án có quy mô lớn và mở rộng hơn nữa lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh; phấn đấu đạt doanh thu 60 tỉ/năm. Thứ hai, là mục tiêu chính trị xã hội: Chấp hành đúng chế độ chính sách Nhà nước quy định; nâng cao chất lượng các công trình mà Chi nhánh tham gia; đảm bảo an ninh trật tự xã hội nhằm góp phần tạo cơ sở hạ tầng tốt để nền kinh tế đất nước phát triển đạt được mục tiêu phát triển chung của Đất nước. 3. Chức năng, nhiệm vụ: * Hình thức hoạt động: Chi nhánh tại Hà Nội có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. Vì vậy Chi nhánh là một Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản ở Ngân hàng. Chi nhánh tại Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên lãi - lỗ được kết chuyển về Tổng công ty, có báo cáo tài chính riêng nhưng chưa đầy đủ. Chi nhánh được Tổng công ty giao nhiệm vụ và hầu như không có đấu thầu. * Lĩnh vực hoạt động: Xây dựng các công trình giao thông, công trình công nghiệp, dân dụng. Xây dựng các công trình khác bao gồm: Thủy lợi, quốc phòng, thủy điện. * Cơ chế hoạt động: Để thực hiện các nhiệm vụ Tổng công ty giao và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, Chi nhánh phải cần đến các đội cầu. Vì vậy Chi nhánh tại Hà Nội đã áp dụng chế độ khoán cấp đội đối với các đội cầu. Sau đây là một số nét của quy chế khoán cấp đội: Tất cả các công trình, hạng mục công trình Chi nhánh giao cho Đội đều giao khoán theo đúng các quy định của Quy chế này. Đội sản xuất đứng đầu là Đội trưởng ( Người nhận khoán ) chịu trách nhiệm trước công nhân viên ký bản hợp đồng giao nhận khoán (HĐGNK) với Chi nhánh theo Quy chế khoán của Chi nhánh. Nguyên tắc giao nhận khoán là làm theo sản phẩm hưởng theo kết quả lao động làm ra nhằm phát huy tính độc lập, tự chủ quản lý điều hành, cải tiến công nghệ, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho Chi nhánh, tăng thu nhập cho người lao động. * Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong kỳ báo cáo : Vốn thanh toán còn chậm, doanh thu hoạt động năm 2004 còn thấp, chủ yếu hoạt động bằng vốn vay nên lãi vay phải trả lớn, ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh. * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: Chi nhánh tại Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4. Vì vậy Chi nhánh tại Hà Nội có chức năng nhiệm vụ chính là: Tất cả các nhiệm vụ xây dựng bao gồm xây dựng cầu đường, công trình thủy, nhà cửa. Ngoài ra Chi nhánh tại Hà Nội còn xây dựng các công trình thủy điện. Như vậy với tư cách là một Chi nhánh của Tổng công ty nên Chi nhánh tại Hà Nội phải hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Tổng công ty và nộp Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó Chi nhánh tại Hà Nội cũng phải thực hiện trách nhiệm xã hội của mình như thực hiện tốt nhiệm vụ phân phối theo lao động, quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên về vật chất cũng như tinh thần, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ an toàn sản xuất, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chấp hành chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước. 4. Cơ cấu tổ chức: 4.1. Sơ lược cơ cấu tổ chức: - Giám đốc. - Phó giám đốc kinh doanh. - Phó giám đốc kỹ thuật - Ban nhân chính. - Ban kỹ thuật. - Ban tài chính. - Ban kế hoạch. - Ban vật tư - thiết bị. - Các đội cầu: đội cầu 1, đội cầu 2 và đội cầu 9. - Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 217 người, trong đó: nhân viên quản lý 34 người . Như vậy, đứng đầu Chi nhánh là giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Dưới quyền là 5 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ với các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể và 3 đội cầu do Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm quy định. Bộ máy quản lý của Chi nhánh tại Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của chi nhánh đến từng đội cầu. Theo kiểu này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. 4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận: * Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban: quản lý hai phó giám đốc và Ban Nhân chính, Ban Tài chính - Kế toán. Phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao cũng như các công việc được Giám đốc ủy quyền khi vắng mặt. Chi nhánh gồm có 2 Phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp phụ trách Ban Kế hoạch, Ban Vật tư - thiết bị và các đội cầu. Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách Ban kỹ thuật và các đội cầu. * Ban Kế hoạch có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, công tác lập dự toán. Tổng hợp các vấn đề lập Hợp đồng giao, nhận khoán trình Hội đồng Giao nhận khoán duyệt. * Ban Nhân chính có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác lao động tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương. Cụ thể như: Tính toán quỹ lương theo bản HĐGK. * Ban Tài chính - Kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc về quản lý kinh tế tài chính và tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của Chi nhánh. Cụ thể như: Cung cấp tài chính cho thi công HĐGNK đã ký. * Ban vật tư - thiết bị có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị một cách hiệu quả nhất. Cụ thể: Lựa chọn nhà cung cấp vật tư chủ yếu để phục vụ cho thi công; Có kế hoạch cung ứng vật liệu cho đơn vị thi công; Xem xét lại các định mức tiêu hao nhiên liệu,...; Cân đối thiết bị hiện có của Chi nhánh để có kế hoạch đầu tư hoặc thuê mướn; * Ban Kỹ thuật có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý xây dựng công trình nhằm đảm bảo quá trình xây dựng công trình được thực hiện tôt, đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế. Cụ thể: Lập biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết trình lãnh đạo duyệt; Lập tiến độ thi công tổng thể và chi tiết trình lãnh đạo duyệt; Bảng tính toán tiên lượng vật tư kỹ thuật, vật tư thi công, các thiết bị thi công,... * Các đội sản xuất có nhiệm vụ: Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, đơn giá tổng hợp và các điều kiện cung ứng về: Nhân lực, vốn, vật tư, thiết bị, chi phí gián tiếp cấp đội,... trước khi ký HĐGNK. Tổ chức thực hiện đúng các điều khoản thuộc trách nhiệm của Đội ghi trong HĐGNK; tiếp nhận, quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị, tiền vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Sửa chữa kịp thời những sai sót và tự chịu mọi chi phí do thi công không đảm bảo kỹ thuật, chất lượng phải phá đi làm lại. Thực hiện các hợp đồng thi công xây dựng công trình do Chi nhánh ký kết, đảm bảo đúng thiết kế được duyệt, chất lượng và hiệu quả theo kế hoạch Chi nhánh đã giao. Cơ cấu tổ chức đội bao gồm: Đội trưởng, đội phó, kế toán đội, nhân viên kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ, cấp dưỡng, thợ điện, trạm trộn, còn lại là các công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản vay bằng tiền và các nguồn lực vật chất khác của Chi nhánh giao cho Đội. Nếu Đội trưởng thuyên chuyển công tác phải tiến hành bàn giao và xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong quản lý Đội. Đội trưởng có quyền: Đề xuất thay đổi, bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật phù hợp với yêu cầu công việc để thực hiện HĐGNK có hiệu quả; từ chối nhận khoán nếu tính toán thấy lỗ; từ chối nhận các vật tư thiết bị do Chi nhánh cấp nếu không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, hạng mục công trình. 5. Hình thức sở hữu vốn và chế độ kế toán: * Hình thức sở hữu vốn: Quốc doanh. * Chế độ kế toán áp dụng tại Chi nhánh: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hằng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng tiền sử dụng là Việt Nam Đồng. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng khác sang đồng Việt Nam là chuyển đổi theo tỷ giá quy định của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Tính theo nguyên giá, giá trị tiền tệ hình thành TSCĐ. + Phương pháp khấu hao: áp dụng theo quyết định số 166/199/QĐ – BCSTC ngày 30/12/1999 – BTC. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Xác định theo giá thực tế phát sinh + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá thực tế. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn lập dự phòng: Theo thực tế phát sinh. II - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI. 1. Đặc điểm sản phẩm: Như đã giới thiệu ở phần I, Chi nhánh tại Hà Nội với nhiệm vụ xây dựng các công trình cầu là chủ yếu. Ngoài ra, Chi nhánh tại Hà Nội còn tham gia xây dựng các công trình thủy, thủy điện, nhà cửa. Vì vậy, sản phẩm của Chi nhánh làm ra là các sản phẩm xây dựng, các công trình được tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra. So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu sau: - Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư. - Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. - Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời. - Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng cao. Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng, mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng. 2 . Cơ sở vật chất thiết bị: Ngành xây dựng là một ngành mang tính đặc thù, phức tạp và khó áp dụng sự tiến bộ của khoa học – công nghệ hơn so với các ngành khác. Vì vậy, máy móc thiết bị đóng một vai trò hết sức quan trọng đến việc thực thi các dự án xây dựng công trình và hiệu quả của các công trình xây dựng đó. Cơ sở máy móc thiết bị của Chi nhánh tại Hà Nội bao gồm: - Các thiết bị được dùng đóng cọc như: búa đóng cọc, búa khoan cọc nhồi. - Các loại cần cẩu, trạm trộn bê tông tươi, các máy phát điện, các giá lao cầu, hệ thống giá đúc hẫng,...; các loại ô tô, máy xúc, máy đào, dụng cụ dầm bê tông, ván khuôn dầm bêtông,... Bảng 1: Tổng hợp kiểm kê máy móc - thiết bị thi công. Đơn vị: Đồng Chủng loại – Quy cách  ĐV  SL  Nguyên giá  Gía trị còn lại   1. Gía long môn + xe lao dầm  bộ  1  1.887.592.174  1.635.914.217   2. Thiết bị bê tông  trạm  4  9.923.405.404  3.106.651.896   - Trạm trộn bê tông BM 60m3/h  cái  1  1.238.095.200  962.962.933   - Xe chở bê tông 29T - 0218  cái  1  501.390.000  374.142.424   - Xe chở bê tông 29T - 0219  cái  1  501.390.000  374.142.424   - Máy bơm bê tông Putmeize  cái  1  1.633.643.842  1.395.404.115   3. Thiết bị giàn khoan nhồi  bộ  1  2.963.594.343  2.239.968.380   - Đầu khoan Soimez RT3  cái  1  2.592.230.000  1.987.376.334   - Bộ thiết bị phụ kiện đồng bộ  bộ  1  246.666.667  177.666.668   - Phụ kiện khác    123.697.676  79.925.378   4. Thiết bị lao lắp dầm  bộ  1  213.4999.143  127.506.432   - Gía FOOCTICH lao lắp dầm  bộ  1  213.4999.143  127.506.432   Nguồn: Phòng vật tư - thiết bị Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị của Chi nhánh tại Hà Nội có gía trị còn lại khá lớn, chứng tỏ hệ thống máy móc thiết bị còn mới và khá hiện đại. Do nhận thức được vai trò của máy móc thiết bị, Chi nhánh tại Hà Nội đã chú trọng đầu tư đầy đủ các loại với giá trị lớn và chất lượng cao. Đặc biệt là các loại thiết bị bê tông, vì đây là một trong các yếu tố có tính chất quyết định trực tiếp đến chất lượng công trình. Tuy nhiên số lượng còn chưa nhiều, điều này do quy mô của Chi nhánh tại Hà Nội còn nhỏ. Số lượng này sẽ tăng lên với tiến trình phát triển của Chi nhánh. Bảng 2: Bảng tổng hợp các loại máy thi công khác Đơn vị: Đồng Quy cách - Chủng loại  ĐV  SL  Nguyên giá  Gía trị còn lại   1. Máy bơm  cái  5  115.953.586  62.673.664   2. Kích  cái  14  335.395.105  145.040.003   3. Máy phát  máy  2  369.678.000  251.984.580   4. Máy thi công  cái  4  629.421.095  400.040.093   5. Máy trộn  cái  5  116.618.242  63.624.147   6. Đầm các loại  cái  84  169.991.787  84.538.614   7. Tời  cái  3  85.942.571  42.072.409   8.Palăng xích  cái  2  13.333.334  6.944.445   9.Máy đo lường  cái  3  75.171.225  21.088.048   10.Xe công cụ  cái  4  34.049.996  10.182.396   Nguồn: Phòng vật tư - thiết bị Dựa vào bảng 2 chúng ta thấy rằng, ngoài các loại máy thi công chính thì Chi nhánh tại Hà Nội còn có các loại máy thi công khác nhằm hỗ trợ cho công tác thi công xây dựng các công trình cầu được thuận lợi, tiết kiệm thời gian và hiệu quả hơn. Các loại máy thi công của Chi nhánh tại Hà Nội không những đa dạng về chủng loại mà còn đảm bảo tôt về chất lượng, điều này thể hiện qua 2 chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại. Các loại máy móc thiết bị của Chi nhánh tại Hà Nội chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có công nghệ phát triển như Nhật Bản, Italia,... Bên cạnh đó Chi nhánh tại Hà Nội còn trang bị đầy đủ các loại máy móc thiết bị phục vụ cho khối văn phòng như máy tính, máy in, máy photo, máy fax,... và đã nối mạng Internet nhằm phục vụ cho khối văn phòng làm việc hiệu quả, thông tin nhanh nhạy, từ đó đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời. Bảng 3: Bảng kiểm kê một số máy móc - thiết bị văn phòng. Đơn vị: Đồng Chủng loại – Quy cách  ĐV  SL NguyênSLS  Nguyên giá  Gía trị còn lại   1. Điều hòa Queentech  cái  2  14.181.818  13.354.545   2. Tivi Sony 29 inch + kệ để TV  cái  1  12.350.000  8.012.797   3. Máy tính + máy in  bộ  1  16.504.000  7.269.619   4. Máy in A3 XEROX  cái  1  18.836.800  15.517.936   5. Máy in Laser Jet 6L  cái  1  6.764.363  1.268.318   6. Máy photo XEROX  cái  1  28.917.000  17.074.800   7. Máy tính xách tay Toshiba  cái  1  40.460.290  36.875.500   8. Máy Fax Toshiba  cái  1  12.168.000  8.913.200   Nguồn: Phòng vật tư - thiết bị Qua đây có thể thấy được Chi nhánh tại Hà Nội cũng rất quan tâm đến điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Chi nhánh tại Hà Nội đã đầu tư các thiết bị cần thiết và hiện đại nhằm tạo cho người lao động cảm giác thoái mái và an tâm khi làm việc. 3. Đặc điểm về lao động: 3.1. Cơ cấu lao động: Trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong sản xuất kinh doanh xây dựng nói riêng, yếu tố lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, từ những ngày
Luận văn liên quan