Đề tài Thực tập tại công ty cổ phần cảng vật cách

Kinh doanh như¬ thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao luôn là một vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà quản lí xí nghiệp. Không một nhà doanh nghiệp nào lại muốn mình tồn tại trong trạng thái thua lỗ và nguy cơ phá sản đang rình rập, đe doạ. để đạt được điều đó, các nhà doanh nghiệp cần phải nắm bắt và điều chỉnh được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên tất cả các phương diện: nguồn nhân tài nhân lực, kết quả thu chi... để từ đó có những quyết định đúng đắn kịp thời. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả cao. Muốn vậy nhà quản lí phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và đ¬ưa ra phương án tối ¬ưu. Cơ sở quan trọng để tìm ra phương án tối ư¬u là việc đámh giá thường xuyên kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng, rút ra các thiếu sót còn tồn tại, chỉ ra những tiềm năng ch¬a được sử dụng, đề ra các biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của khoa học quản lí, công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích một hiện t¬ượng, một quá trình sản xuất kinh doanh ta nghiên cứu được các nguyên nhân gây biến động, tìm ra con đường và biện pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình chuyển nền kinh tế của nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lí kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới, việc làm như¬ thế nào có được thông tin hữu ích về mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn là vô cùng quan trọng. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã giúp cho các nhà quản lí một phần nào đó thực hiện được công việc khó khăn đó.

doc30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4449 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại công ty cổ phần cảng vật cách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao luôn là một vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà quản lí xí nghiệp. Không một nhà doanh nghiệp nào lại muốn mình tồn tại trong trạng thái thua lỗ và nguy cơ phá sản đang rình rập, đe doạ. để đạt được điều đó, các nhà doanh nghiệp cần phải nắm bắt và điều chỉnh được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên tất cả các phương diện: nguồn nhân tài nhân lực, kết quả thu chi... để từ đó có những quyết định đúng đắn kịp thời. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả cao. Muốn vậy nhà quản lí phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và đưa ra phương án tối ưu. Cơ sở quan trọng để tìm ra phương án tối ưu là việc đámh giá thường xuyên kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng, rút ra các thiếu sót còn tồn tại, chỉ ra những tiềm năng cha được sử dụng, đề ra các biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của khoa học quản lí, công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích một hiện tượng, một quá trình sản xuất kinh doanh ta nghiên cứu được các nguyên nhân gây biến động, tìm ra con đường và biện pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình chuyển nền kinh tế của nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lí kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới, việc làm như thế nào có được thông tin hữu ích về mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn là vô cùng quan trọng. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã giúp cho các nhà quản lí một phần nào đó thực hiện được công việc khó khăn đó. Chương I: Giới thiệu chung về cảng vật cách 1: Sự hình thành và phát triển 1.1. Lịch sử hình thành. Công ty cổ phần Cảng Vật cách có trụ sở tại Km 9 - đường 5 – Quán toan – Hồng Bàng – Hải phòng. Vị trí bãi Cảng nằm ở hữu ngạn Sông Cửa Cấm, cách Hải phòng về phía thợng lu 12 Km, có chế độ thuỷ triều là Nhật triều với mức nước cao nhất là 4m, đặc biệt cao 4,23m, mực nước thuỷ triều thấp nhất là 0,48 m, đặc biệt thấp nhất là 0,23 m. Cảng nằm cách xa trung tâm thành phố, luồng lạch ra vào còn nhiều hạn chế do độ bồi đắp phù sa lớn, do vậy hàng năm Cảng phải thường xuyên nạo vét khơi thông dòng chảy đế đảm bảo cho tàu ra vào được thuận lợi . Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm 1965, ban đầu chỉ là những bến cảng thuộc dạng mố cầu có điện tích mặt bến ( 8m x 8m ). Xí nghiệp có 5 mố cầu bằng, lúc đầu chỉ có một lượng phương tiện rất thô sơ và lạc hậu, lao động thủ công đánh than, làm các loại hàng rời là chủ yếu. Do tình hình của đất nước ngày càng có nhu cầu cao hơn về xếp dỡ các mặt hàng tại Xí nghiệp, Xí nghiệp đã cơ cấu lại tổ chức và có biện pháp đổi mới mua sắm thêm các thiết bị đế đáp ứng với yêu cầu của chủ hàng và phục vụ đất nước. Trong công cuộc đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc ( Năm 1968- 1975 ) Xí nghiệp cũng là nơi trung chuyển vũ khí chiến lược, lương thực phục vụ chi viện giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ quốc và gòp phần xây dựng chủ nghĩa xẫ hội. Xí nghiệp xếp dỡ Vật cách là một thành viên của Cảng Hải phòng, nằm cách xa trung tâm Cảng, vì vậy trong công việc đôi lúc còn gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện kỹ thuật lạc hậu. Song với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công viên trong toàn xí nghiệp, Xí nghiệp đã ngày càng được đổi mới. Xí nghiệp đã đầu tưư mua thêm nhiều thiết bị nâng có tính năng tác dụng rất cao trong khâu xếp dỡ hàng hoá. Từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường, chủ hàng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước ngày một cao hơn . Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước. Cảng Hải phòng đã thực hiện đúng chủ trương đó, tách Xí nghiệp xếp dỡ Vật cách ra khỏi Cảng Hải phòng. Ngày 03 tháng 07 năm 2002 theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT, Xí nghiệp xếp dỡ Vật cách được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách. Công ty được thành lập với nguồn vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam (Trong đó có 30% vốn của Cảng Hải phòng, còn lại 70% vốn do các cổ đông trong Công ty đóng góp ). Kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động . 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách 1.2.1. Chức năng: Chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất cụ thể như: sức lao động, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên chức, phương tiện, công cụ xếp dỡ, kho bãi để tiếp nhận hàng hoá thông qua cảng đáp ứng yêu cầu của chủ hàng, chủ phương tiện. Thường xuyên liên tục làm tốt công tác tiếp thị tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhằm thu hút được nhiều chủ hàng đến với cảng, để tạo thêm việc làm cho công nhân, có mức thu nhập ổn định và tăng thêm nguồn doanh thu cho xí nghiệp. 1.2.2. Nhiệm vụ của cảng Vật Cách: - Phục vụ cho các chủ hàng, chủ phương tiện hay nói cách khác là hãng tàu nh xếp dỡ Container, hàng hoá khác từ tàu vào kho bãi của cảng hoặc lên xe của chủ hàng... và ngược lại. - Giao nhận và bảo quản hàng trong kho bãi, đảm bảo an toàn tuyệt đối hàng hoá của các chủ hàng - Tổ chức cho cán bộ công nhân viên có đời sống ổn định để an tâm sản xuất để đạt được năng suất, chất lượng hiệu quả cao. - Tổ chức dịch vụ vận tải đường dài trực tiếp đa hàng từ cảng đến thẳng kho của chủ hàng để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho công nhân. 1.2.3.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm : - Xếp dỡ Hàng hoá (Chuyên làm các hàng: Hàng sắt thép, hàng bao, hàng rời, hàng thiết bị và một số loại hàng khác …). - Kinh doanh cho thuê Kho, bến, bãi để chứa hàng - Dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá thông qua Cảng - Vận tải hàng hoá đa phương thức 1.2.4. Cơ sở vật chất của Công ty gồm có : Đối với ngành vận tải biển nói chung và các xí nghiệp xếp dỡ nói riêng cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng bậc nhất, là điều kiện để đơn vị hoàn thành công việc được theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Phương tiện sản xuất kinh doanh và phục vụ của xí nghiệp bao gồm: kho bãi, thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị khác, công cụ lao động, nhà làm việc, thiết bị văn phòng... Trong những năm qua được sự đâù tư đúng hướng, xí nghiệp đã có một cơ sở vật chất tương đối hiện đại, đầy đủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất của xí nghiệp. - Hệ thống cầu tầu L= 375 m (Dùng cho sà lan và tàu có trọng tải từ 2.000 đến 3.000 DWT cập bến ). - Tổng diện tích bãi : S = 77.000m2 - Tổng diện tích kho : S = 9.700 m2 - Phương tiện xếp dỡ: Có 06 cần trục chân đế, sức nâng từ 5 tấn đến 10 tấn. 03 cần trục bánh lốp sức nâng 25 tấn. 03 Cái nâng hàng có sức nâng 5 tấn . - Phương tiện vận chuyển: có 06 xe vận chuyển trọng tải từ 6 tấn đến 10 tấn . - Phương tiện xúc gạt: Có 01 Cái . Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chủ hàng, gần đây Hội đồng quản trị công ty tiếp tục đầu tư mở rộng cầu, mua sắm thêm một số thiết bị nâng có công suất lớn, nạo vét luồng, sửa chữa lại bến bãi, kho chứa hàng và đầu tư vào vấn đề đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho Cán bộ công nhân viên. Việc đầu tư này nhằm mục đích thu hút nhiều chủ hàng, năng cao năng suất xếp dỡ hàng, đảm bảo chất lượng hàng hoá, cái thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP cảng Vật cách 1.3.1. Hệ thống quản lý chung 1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần cảng Vật cách Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty Cổ phần cảng Vật cách luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý sao cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty . Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, từ giám đốc công ty đến các phòng, phân xưởng, đội. Qua đó chức năng quản lý được chuyên môn hoá, tận dụng được năng lực của các cán bộ chuyên viên đầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông qua người lãnh đạo cao nhất hay được người lãnh đạo cao nhất uỷ quyền. Các phân xưởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ trên đưa xuống đảm bảo chất lượng được giao. HĐQT   SƠ ĐỒ BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CP CảNG VậT CáCH PHó GIáM ĐốC Kỹ THUậT   PHó GIáM ĐốC KINH DOANH   Kế TOáN TRƯởNG   ĐộI TRƯởNG ĐộI BảO Vệ   ĐộI TRƯởNG ĐộI CƠ GIớI   TRƯởNG PHòNG Kỹ THUậT VậT TƯ   TRƯởNG PHòNG Tổ CHứC LAO ĐộNG   TRƯởNG PHòNG HàNH CHíNH QUảN TRị Y Tế   gIáM ĐốC   1.3.1.2. Chức năng - nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Cảng Vật cách. ã Hội đồng quản trị: - Hoạch định chiến lược, đề ra những giải pháp cho công ty - Đầu tưư vốn, cơ sở vật chất ã Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước tổng công ty Hàng Hải Việt Nam và nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo Công ty về kế hoạch, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh và điều hành, kiểm tra các hoạt động của công ty. ã Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi vắng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành công tác kỹ thuật và sản xuất công ty, tổ chức nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong quá trình khai thác. Giúp giám đốc trong công tác định mức về lao động, nguyên vật liệu và động lực, cũng nh trong việc đào tạo nguồn lực thích ứng với sự phất triển của công ty. ã Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi vắng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành công tác kinh doanh và sản xuất công ty, tổ chức nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, khai thác hàng hoá. Giúp giám đốc trong công tác định mức về lao động. ã Trưởng phòng kỹ thuật- Vật tư: Giúp cho giám đốc về việc đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, quan hệ với các bạn hàng lựa chọn đầu tư thiết bị công nghệ, nguyên liệu, giữ cho sản xuất công ty ổn định và có quả cao. Kiểm tra theo dõi sự ổn định sản xuất của các Tổ sửa chữa trong đội Cơ giới . ã Trưởng phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý công ty, đề xuất đào tạo cán bộ trước mắt và lâu dài, quản lý theo dõi và giao nhiệm vụ cho cán bộ trong phòng kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tiền lương, an toàn lao động, nâng cấp bậc cho Cán bộ công nhân viên. Xây dựng kế hoạch nhân lực đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho công ty. ã Trưởng phòng hành chính quản trị y tế : Thay mặt giám đốc tiếp khách ban đầu trước khi làm việc với giám đốc. Điều hành quản lý hệ thống văn bản, tài liệu toàn công ty và lu giữ văn bản tài liệu. Đề xuất các phương án, trang bị các phương tiện làm việc của các phòng, phân xưởng, đội. Đề xuất các phương án chăm lo sức khoẻ của ían bộ công nhân viên trong công ty. ã Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hạch toán thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu, giúp việc cho giám đốc để thực hiện nghiêm túc các quy định tài chính của chính phủ. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên cung cấp tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập các kế hoạch về vốn và tạo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. ã Ban tài chính kế toán: - Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, kinh doanh quản lí tốt giá thành của xí nghiệp - Quản lí vật tư, tài sản cố định (về mặt giá trị) và tiền vốn theo ngân sách cũng nh việc sử dụng tiền vốn - Theo dõi quản lí doanh thu cụ thể, thu đúng, thu đủ, quy định của biểu cước nhà nước - Có các biện pháp cụ thể để sử dụng đúng vật tư, nhiên liệu nhằm tiết kiệm mọi chi phí - Quản lí tiền mặt theo đúng nguyên tắc - Thi hành và thực hiện một số chế độ chính sách bằng tiền mặt cho cán bộ công nhân viên ã Ban tổ chức lao động tiền lương - Tham mưu cho giám đốc về công tác lao độngvề con người, tiền lương - Theo dõi nghiên cứu các chỉ tiêu định mức đã được ban hành với thực tế sản xuất để tìm ra những bất hợp lí từ đó có kế hoạch điều chỉnh, sửa đổi. - Đảm bảo quyền lợi cho người lao động, nghiên cứu đề suất, tổ chức lao động sản xuất, cân đối định biên lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất - Tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo, nâng cấp bậc lương cho cán bộ công nhân viên - Giải quyết các thủ tục theo chế độ chính sách và đảm bảo quyền lợi cho người lao động - Giữ vững kỉ luật lao động và xử lí kỉ luật đối với những người vi phạm các quy định đã được ban hành - Tính toán tiền lương hàng tháng cũng nh các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên đúng theo chế độ chính sách - Lập kế hoạch tổng quỹ lương và tổng kết công tác lao động tiền lương theo từng năm ã Ban khai thác kinh doanh - Tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức sản xuất và quản lí kinh doanh - Thay mặt giám đốc chỉ huy điều hành mọi hoạt động sản xuất trong ca - Theo dõi sản lượng thực hiện của từng ca sản xuất, ngày theo từng tàu - Cấp lệnh và giải quyết mọi thủ tục cho khách hàng đăng kí - Thiết lập chứng từ thu cước của chủ hàng, chủ phương tiện - Lập kế hoạch giải phóng tàu - Tổng kết phân tích kết quả sản xuất kinh doanhcủa xí nghiệp theo định kì ã Ban kĩ thuật, an toàn lao động - Tham mưu cho giám đốc toàn bộ phần kĩ thuật, cơ khí, xây dựng cơ bản kể cả sửa chữa lớn và nhỏ đảm bảo đủ phương tiện theo yêu cầu sản xuất ở hiện trường - Có kế hoạch cụ thể để quản lí và sử dụng tốt các phương tiện hiện có - Lập kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa phương tiện theo đúng định kì - Tổ chức học tập an toàn lao động theo định kì hàng năm cho các chức danh( trực tiếp sản xuất và phục vụ gián tiếp sản xuất ) - Thường xuyên kiểm tra hiện trường sản xuất - Giải quyết mọi chế độ cho những cán bộ công nhân viên khi bị tai nạn lao động ã Ban hành chính - Tham mưu cho giám đốc về việc giải quyết trang bị tiện nghi sinh hoạt, làm việc cho các đơn vị, phòng ban - Phục vụ các hội nghị và khu vực làm việc của khối văn phòng ã Ban công nghệ thông tin - Tham mu cho giám đốc toàn bộ các mặt tin học, quản lí và sử dụng Chương trình ứng dụng vào trực tiếp sản xuất, quản lí kinh doanh có hiệu quả cao - Quản lí, bảo dỡng, sửa chữa các thiết bị tin học - Đề xuất các Chương trình đào tạo bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên sử dụng các Chương trình tin học ã Đội bảo vệ - Tham mưu cho giám đốc về việc giữ gìn trật tự an ninh trong cảng - Cơ động tuần tra, kiểm soát các khu vực để hàng ở trong kho và ngoài bãi. Kết hợp với nhân viên giao nhận để bảo vệ và bảo quản tốt hàng - Kiểm tra đầy đủ mọi thủ tục giấy tờ của xe ra vào cảng lấy hàng hoá, đảm bảo theo đúng nguyên tắc và quy định của cảng ã Đội trưởng Đội Cơ giới: có nhiệm vụ triển khai và tiến hành tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa phương tiện thiết bị, làm công tác bảo dưỡng phương tiện của công ty . ã Kho hàng A+ kho hàng B: Có chức năng giao nhận hàng hoá . ã Tổ Sửa chữa cơ điện + Tổ sửa chữa gia công: Làm nhiệm vụ phục vụ sửa chữa , bảo các phương tiện thiết nâng hạ, phương tiện vận chuyển . ã Tổ lái đế + Tổ ô tô nâng hàng cần trục: Làm nhiệm vụ nâng hạ, vận chuyển hàng hoá thông qua cảng . ã Các tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hoá thông qua Cảng. 1.3.1.3 Lực lượng lao động Lúc đầu khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên. Đến nay, tổng số lao động hiện có là 275 người. Trong đó: + Công nhân trực tiếp sản xuất: 120 người + Nhân viên trực tiếp: 125 người + Cán bộ nhân viên gián tiếp: 30 người 1. Trình độ chuyên môn: + Trên đại học: 2 người + Đại học: 70 người + Cao đẳng: 9 người + Trung cấp : 25 người + Công nhân kĩ thuật và lao động thủ công: 121người 2. Độ tuổi lao động: + Từ 20 - 30 tuổi: 45 người + Từ 30 - 40 tuổi: 122 người + Từ 40 - 50 tuổi: 95 người + Từ 50 - 60 tuổi: 23 người 1.3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn 1. Thuận lợi: Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của các phương thức vận tải, đất nước ta do đổi mới cơ chế thực hiện chế độ mở cửa tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng, hàng hoá xuất khẩu ngày càng nhiều nhu cầu xuất khẩu tăng lên. Đứng trước tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cùng với sự quan tâm của nhà nước, của ban giám đốc, đảng uỷ công đoàn và sự hỗ trợ các phòng ban cảng Hải Phòng nhà nước quyết định sử dụng nguồn vốn ODA cải tạo luồng lạch ra vào cảng, sửa chữa nâng cấp một số công trình cảng, phát triển xây dựng cầu tàu mới đáp ứng nhu cầu xếp dỡ ngày càng tăng, đầu tư mua sắm thêm một số thiết bị xếp dỡ hàng hoá. Đặc biệt là các thiết bị xếp dỡ chuyên dùng cho hàng bao kiện đáp ứng được tình hình tăng lu lượng hàng hoá trong những năm tới. 2. Khó khăn: Xí nghiệp cảng Vật Cách được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là chuyên xếp dỡ hàng bao kiện, sắt thép. Luồng lạch vào cảng cho phép tàu hàng bao kiện, sắt thép xếp dỡ. Tuy nhiên luồng lạch cha đảm bảo cho tàu có trọng tải lớn ra vào. Mặt khác, cầu tàu còn hạn chế, nhiều khi tàu còn phải chờ để vào cầu vì không đủ chỗ. Cơ sở vật chất kĩ thuật đã được nâng cấp và đầu tư mới nhng vẫn cha đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong khi đó lu lượng hàng hoá đến cảng ngày càng tăng. Thêm vào đó một số thiết bị xếp dỡ của xí nghiệp đã cũ không hiện đại, thường bị hỏng, nhiều phụ tùng thay thế hiếm, đắt, chi phí nhân công sửa chữa thiết bị phương tiện tăng. Cũng chính vì điều kiện khó khăn kể trên đã làm ảnh hưởng không ít đến công tác quản lí cảng. trình độ của cán bộ công nhân viên cha tiến kịp sự phát triển của kinh tế thị trường. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty vận tải biển STT  Chỉ tiêu  Đơn vị  Năm 2007  Năm 2008  So sánh(%)  Chênh lệch         Tuyệt đối(+/-)  Tương đối(%)   I  Chỉ tiêu sản lượng         1  Tổng sản lượng thông qua  Ttq  1051228  1000192  0.95  -51036  -0.05   2  Tổng sản lượng xếp dỡ  Txd  1710449  1012811  0.59  -697638  -0.41   3  Hệ số xếp dỡ   1.02  1.01  0.99  -0.01  -0.01   II  Chỉ tiêu kinh doanh         1  Doanh thu  106đ  56495  52245  0.92  -4250  -0.08   2  Chi phí  106đ  114921  109631  0.95  -5290  -0.05   3  Lợi nhuận  106đ  108574  103614  0.95  -4960  -0.05   III  Chỉ tiêu lao động tiền lương         1  Tổng số lao động  Người  275  279  1.01  4  0.01   2  Tổng quỹ lương  106đ  6927  7010  1.01  83  0.01   3  Tiền lương bình quân  103đ/ng`-th  3982  4021  1.01  39  0.01   Chương II Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của xí nghiệp xếp dỡ cảng Vật Cách năm 2007-2008 2.1.Mục đích-ýýý nghiã 2.1.1.Mục đích: Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu tổng sản lượnghàng hoá thông quái nghiệp trong đó có mức độ sản lượng theo từng mặt hàng và ảnh hưởng của nó đến tổng sản lượng. Tìm các nguyên nhân gây tăng, giảm các mặt hàng tới cảng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát huy các nhân tố tích cực có tác dụng tốt làm tăng sản lượngvà loại bỏ các nhân tố tiêu cực có ảnh hưởng xấu làm giảm sản lượng của xí nghiệp. Rút ra kết luận chính xác giúp ta xây dựng kế hoạch, có các biện pháp kịp thời tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất trong những năm tới, năm sau cao hơn năm trước. 2.1.2. ý Nghĩa Chỉ tiêu tổng sản lượng là chỉ tiểutọng tâm nằm trong hệ thống chỉ tiêu của xí nghiệp xếp dỡ cảng Chùa Vẽ. Về mặt này xí nghiệp phảo có các biện pháp tích cực và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh để hoàn thành vợt mức chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác. Việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch sản lượng sẽ dẫn tới tình hình tài chính tốt lên hay xấu đi và
Luận văn liên quan