Đề tài Thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định là Công ty thương mại kinh doanh trong lĩnh vực hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu ren chủ yếu là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Được thành lập từ thời bao cấp cùng với sự thay đổi của đất nước trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ: hiệu quả kinh doanh được nâng lên, đời sống công nhân viên từng bước được cải thiện . Là một trong những Công ty xuất khẩu chủ lực của tỉnh Nam Định góp phần đưa được hàng hóa của các làng nghề đến được với thị trường thế giới mở rồng thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho nhân dân ở các làng nghề. Đạt được những thành tựu đó là do sừ cố gắng của cán bộ công nhân viên của Công ty và sự lãnh đạo định hướng của sở Ngoại thương Nam Định. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Công ty cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế, hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ, cơ sơ vật chất nghèo nàn, trình độ nhân viên còn hạn chế. Là sinh viên chuyên ngành Thương mại quốc tế em vào thừc tập tại Công ty để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu để củng cố thêm những kiến thức học ở trường Trong nội dung của bản báo cáo này em xin trình bày những nét khái quát về quá trình hình thành, phát triển, qúa trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 3 1. Thông tin chung về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định 3 2. Quá trình hình thành và phát triển 3 2.1. Quá trình hình thành 3 2.2. Sự phát triển của Công ty qua các thời kỳ 4 II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 5 III. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 9 1. Qui trình kinh doanh các mặt hàng chính của Công ty 9 2. Một số đặc điểm về sản phẩm kinh doanh chính của Công ty 11 3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty 11 3.1. Kết quả tiêu thụ theo thị trường 11 3.1.1. Thị trường nước ngoài 11 3.1.2. Thị trường trong nước 14 3.2. Kết quả chung về tiêu thụ sản phẩm 16 3.3. Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của Công ty 18 3.4. Hoạt động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường 19 IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 19 1. Những ưu điểm của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh 19 2. Những tồn tại của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh 21 V. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 22 1. Phương hướng 22 2. Giải pháp 23 KẾT LUẬN 24 LỜI MỞ ĐẦU Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định là Công ty thương mại kinh doanh trong lĩnh vực hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu ren chủ yếu là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Được thành lập từ thời bao cấp cùng với sự thay đổi của đất nước trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ: hiệu quả kinh doanh được nâng lên, đời sống công nhân viên từng bước được cải thiện . Là một trong những Công ty xuất khẩu chủ lực của tỉnh Nam Định góp phần đưa được hàng hóa của các làng nghề đến được với thị trường thế giới mở rồng thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho nhân dân ở các làng nghề. Đạt được những thành tựu đó là do sừ cố gắng của cán bộ công nhân viên của Công ty và sự lãnh đạo định hướng của sở Ngoại thương Nam Định. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Công ty cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế, hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ, cơ sơ vật chất nghèo nàn, trình độ nhân viên còn hạn chế. Là sinh viên chuyên ngành Thương mại quốc tế em vào thừc tập tại Công ty để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu để củng cố thêm những kiến thức học ở trường Trong nội dung của bản báo cáo này em xin trình bày những nét khái quát về quá trình hình thành, phát triển, qúa trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. Để thực hiên bản báo cáo này em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths. Dương Thị Ngân và các cô chú trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 1. Thông tin chung về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thêu ren truyền thống, hàng thủ công mỹ nghệ thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Nam Định. Trụ sở chính của công ty: 37 Phù Long A – TP Nam Định – Tỉnh Nam Định Tên giao dịch quốc tế: NamDinh Import - Export Stock Company (Prodexim) Điện thoại: 84-0350635706-648266 Fax: 84-0350648005 Email: Hungthinh9@hn.vnn.vn Số tài khoản: 710400136 Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Trần Hữu Việt 2. Quá trình hình thành và phát triển 2.1. Quá trình hình thành - Đầu những năm 1980, khi đất nước đi vào xây dựng kinh tế, nhà nước có chính sách khuyến khích các ngành, các địa phương đẩy mạnh phát triển kinh tế trên cơ sở khuyến khích phát triển thương mại, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế. Nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực trong đó việc mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho các ngành, các địa phương, quyền sử dụng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu làm dấy lên phong trào đẩy mạnh xuất khẩu của các tỉnh. Tình Hà Nam Ninh thành lập Xí nghiệp thêu ren xuất khẩu là tiền thân của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định. - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định được thành lập từ năm 1979 lấy tên là Xí nghiệp thêu rên xuất khẩu Hà Nam Ninh được xây dựng bởi ba xí nghiệp là: Xí nghiệp thêu Ninh Bình, Xí nghiệp thêu Hà Nam và Trạm thủ công mỹ nghệ Nam Định. - Ngày 1/4/1992, do tỉnh Hà Nam Ninh tách thành hai tỉnh Nam Hà và Ninh Bình, do đó Xí nghiệp thêu ren Hà Nam Ninh chia thành hai xí nghiệp là Xí nghiệp thêu xuất khẩu Nam Hà và Xí nghiệp thêu xuất khẩu Ninh Bình. - Ngày 20/3/1997, Xí nghiệp thêu xuất khẩu Nam Hà đổi thành Công ty phát triển sản xuất – xuất nhập khẩu Nam Định theo quyết định số 254/QĐUB ngày 20/3/1997 của UBND tỉnh Nam Định. Với tổng giá trị tài sản là 6146132000 VND. - Theo nghị định 103CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp, căn cứ vào quyết định chuyển của UBND tỉnh Nam Định số 2724/2004/QD-UB, ngày27/10/2004 công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần lấy tên là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định. Đội ngũ công nhân viên là 69 người. Tổng nguồn vốn là 10.248.847.000 (VND), trong đó vốn nhà nước chiếm 26.5%,còn lại là vốn góp của các cổ đông Trong quá trình hoạt động, Công ty phải huy động vốn từ các nguồn khác như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, huy động của công nhân viên người ngoài doanh nghiệp. 2.2. Sự phát triển của công ty qua các thời kỳ - Từ năm 1980-1989, Công ty hoạt động dưới hình thức xí nghiệp trực thuộc Ty Ngoại Thương Hà Nam Ninh. Lúc này mặt hàng chủ yếu là hàng thêu ren (hàng trả nợ Liên Xô) theo chỉ tiêu kế hoạch của Ty Ngoại Thương Hà Nam Ninh. Trong tình trạng chung của nền kinh tế, hoạt động của xí nghiệp lúc này nhỏ lẻ và mang nặng tính bao cấp, hoạt động hạch toán kinh doanh chỉ mang tính hình thức, hiệu quả kinh doanh rất thấp. - Từ năm1989-1992, xí nghiệp vẫn sản xuất hàng thêu ren và xuất khẩu sang Liên Xô, Tiệp Khắc theo phương thức hàng đổi hàng. Doanh thu trong giai đoạn này không lớn nhưng nhờ phương thức hàng đổi hàng mà xí nghiệp có cơ hội đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và khách hàng ở các nước biết nhiều hơn đến sản phẩm của mình. Doanh thu từ xuất khẩu trong giai đoạn này: - Từ năm 1993-1997, do vấn đề chia tách tỉnh, Xí nghiệp đã sắp xếp lại sản xuất, bố trí lại lao động, mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu thị trường bước đầu đạt được thành công. Doanh thu từ xuất khẩu trong giai đoạn này được cải thiện tuy ở mức độ nhỏ. - Từ năm 1998 - 2004, trong công cuộc đổi mới chung của đất nước nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh và có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, khai thác thế mạnh của mặt hàng truyền thống của Việt Nam, Công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động sang kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ: mây, tre, đay, cói để tăng doanh thu. Trong giai đoạn này nhờ mở rộng lĩnh vực kinh doanh tập trung nguồn lực chuyên vào khâu xuất khẩu hàng hóa do đó doanh thu từ xuất khẩu tăng nhanh. - Từ năm 2004, Công ty sau khi đã tiến hành cổ phần hóa không còn phụ thuộc vào nhà nước, có những thay đổi lớn về phương thức kinh doanh. Lúc nay công ty không còn phụ thuộc vào nhà nước mà phải tự mình quyết đình sự tồn tại,trong hai năm qua đã có những đổi mới về tổ chức kinh doanh đạt được những thành tựu thể hiện qua doanh thu năm 2005 và năm 2006 đạt trên 10 tỷ đồng.. II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản l‎ý của công ty ss Chức năng của các bộ phận, phòng ban: - Giám đốc: là người có chức vụ cao nhất của công ty, trực tiếp điều hành quản lý tất cả các họat động của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất và có quyền quyết định cao nhất trong toàn bộ tổ chức . Trực tiếp giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc phụ trách từng bộ phận, mảng công việc cụ thể. - Phòng kinh doanh: gồm một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, bốn phòng chuyên trách và một phân xưởng: Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về điều hành hoạt động kinh doanh của toàn Công ty, từ quá trình tìm hiểu nguồn hàng, thu mua hàng hóa phục vụ các hoạt động xuất nhập khẩu, tìm hiểu và cung cấp thông tin về nhóm hàng hóa có thể kinh doanh trên thị trường trong nước và ngoài nước, từ đó đưa ra các chiến lược, hoạt động kinh doanh mà phòng kinh doanh thực hiện đều phải được giám đốc thông qua. Đặc điểm tổ chức bộ máy của phòng kinh doanh. + Bộ máy của phòng kinh doanh được tổ chức theo hình thức nửa phân tán nửa kinh doanh. Công việc của phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp nhận đơn hàng, tài liệu kỹ thuật xuất khẩu, lập kế hoạch cho từng tháng, từng quý, từng năm. Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa kế hoạch dự trữ, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thưc hiện, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo tháng, quý, năm. + Bộ máy hoạt động của phòng kinh doanh được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu, nghĩa là mọi nhân viên trong phòng được điều hành trức tiếp từ một người lãnh đạo là trưởng phòng. + Phòng kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2 Để thực hiện chức năng của phòng kinh doanh gồm các phòng chuyên trách nhỏ thực hiện những chức năng cụ thể dưới sự điều hành của phó giám đốc phụ trách kinh doanh. + Phòng kinh doanh I: Gồm một trưởng phòng kinh doanh và hai nhân viên phụ trách mặt hàng thêu ren. Khi công ty ký kết các hợp đồng xuất khẩu mặt hàng thêu thì giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh doanh trực tiếp giao hoạt động kinh doanh cho phòng kinh doanh I. Sau đó phòng kinh doanh 1 thực hiện các công việc: chuẩn bị thu mua hàng hóa, kiểm tra số lượng, chất lượng để đảm bảo cho đơn hàng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, làm thủ tục hải quan, đăng ký với các hãng phương tiện vận tải để gửi hàng đi (nếu có) và tất cả các nghiệp vụ liên quan khác nếu trong họat động quy định nghĩa vụ thuộc về công ty như mua bảo hiểm, thanh toán cước phí vận chuyển, các chặng,sử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. + Phòng kinh doanh II: gồm một trưởng phòng và hai nhân viên, chức năng và nghĩa vụ tương tự như phòng kinh doanh I nhưng phòng kinh doanh II phụ trách về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. + Phòng kinh doanh III: gồm một trưởng phòng và một nhân viên phụ trách các mặt hàng khác như nông sản, thủy sản, chức năng và nhiệm vụ tương tự như hai phòng kinh doanh trên. + Phòng Marketing: gồm một trưởng phòng và hai nhân viên, có nhiệm vụ thực hiện các công việc từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm để lựa chọn sản phẩm phù hợp với từng thị trường cụ thể, xúc tiến xuất khẩu hàng hóa ra thị trường đã lựa chọn. Hoạt động của phòng Marketing có hiệu quả thì hoạt động kinh doanh của công ty được thưc hiện có chiến lược hơn không mang tính thương vụ và ít phụ thuộc vào trung gian nước ngoài do đó hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Trong thời đại ngày nay trước sức ép về cạnh tranh trên thị trường vai trò của bộ phận Marketing trong các công ty càng trở nên quan trọng hơn, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định cũng chú trọng đầu tư cho phòng Marketing cả về nhân lức và vật lực: đầu tư mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ Marketing. + Phân xưởng: gồm 40 nhân viên trực tiếp làm nhiêm vụ gia công hoàn thiện sản phẩm mà công ty đặt sản xuất từ các làng nghề, cơ sở sản xuất để phù hợp với hợp đồng kinh doanh. Công việc gia công chủ yếu là giặt, tẩy, là, hồ vắt mặt hàng thêu ren. Phân xưởng của công ty không đảm bảo gia công hết mặt hàng thêu ren mà công ty kinh doanh nên thường một phần lớn hàng hóa được gia công ở các làng nghề. - Phòng tổ chức – hành chính: gồm một trưởng phòng và ba nhân viên, giải quyết các vấn đề về tổ chức nhân sự, các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, như chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, chế độ tử tuất, sinh đẻ, ... - Phòng kế toán – tài chính: gồm một trưởng phòng và ba nhân viên, theo dõi tình hình tài chính, tình hình sản xuât kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính, vận hành vốn, bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động, quản lý nguồn vốn của công ty. Phòng kế toán – tài chính tổ chức hạch toán kinh tế đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để xác định lỗ lãi, phân phối lợi nhuận. Dựa vào các chỉ tiêu đó, ban giám đốc phân tích tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh và đưa ra các biện pháp thích hợp để phát huy những điểm tốt trong quá trình hoạt động, đồng thời khắc phục những điểm yếu kém dựa trên sự phân tích có hệ thống cả về chất và lượng. Phòng kế toán – tài chính: thực hiện các nghiệp vụ kế toán về tài chính của tổ chức nhằm quản lý có hiệu quả nhất về tình hình thu chi tránh thất thoát nguồn vốn gây lãng phí. Cũng dựa trên các chỉ tiêu cụ thể mà phòng kế toán tài chính đưa ra giúp công ty làm cơ sở thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, với các tổ chức xã hội khác như: nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên... Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định là một công ty nhỏ, do đó bộ máy tổ chức quản lý tương đối đơn giản, hiện nay tỷ lệ cán bộ gián tiếp của công ty là khá cao nhưng phù hợp với qui mô, nhiệm vụ và tính chất của công ty (kinh doanh thương mại). Các phòng chức năng đã được tinh giảm đa số nhân viên được đánh giá là có trình độ khá, đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Mặt khác, mỗi nhân viên thuộc bộ máy quản lý đều được giao những công việc cụ thể trên cơ sở để định biên do đó hiệu suất của công việc khá cao, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. - Về phương pháp quản lý: thực hiện phương pháp quản lý tổng hợp, đó là phương pháp quản lý hành chính, phương pháp kế toán và phương pháp giáo dục quản trị cụ thể là: giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, phân xưởng bằng văn bản quản lý, các phân xưởng phòng ban giao nhiệm vụ cho từng ca, từng tổ, từng người. - Tóm lại, trong điều kiện kinh doanh mới, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định đã có những biện pháp hữu hiệu nhằm cải tổ hệ thống tổ chức quản lý đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong những năm qua. III. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 1. Quy trình kinh doanh của các mặt hàng chính của Công ty Công ty tập trung kinh doanh xuất khẩu hai nhóm mặt hàng chính là hàng thêu ren truyền thống và hàng thủ công mỹ nghệ gồm các sẩn phẩm:mây, tre, đay, cói. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà chỉ đóng vai trò là người trung gian đưa hàng hóa trong nước ra tiêu thụ ở thị trường nước ngoài bao gồm cả khâu gia công hoàn thiện lại sản phẩm, đây là đặc điểm chi phối quy trình kinh doanh của Công ty. + Khoảng 1/3 sản phẩm thêu ren có quy trình kinh doanh như sau: Sơ đồ 3: Quy trình kinh doanh sản phẩm thêu ren + Khoảng 2/3 sản phẩm thêu ren có quy trình kinh doanh như sau: Sơ đồ 4: Quy trình kinh doanh sản phẩm thêu ren + Quy trình kinh doanh của mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Sơ đồ 5: Quy trình kinh doanh sản phẩm thủ công mỹ nghệ 2. Một số đặc điểm về sản phẩm kinh doanh chính của Công ty - Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: + Sản phẩm kinh doanh của Công ty khá đa dạng về mẫu mã, kích thước được nghiên cứu để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. Các sản phẩm mang đậm tính văn hóa truyền thống của người Việt Nam. + Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ bao gồm: Sản phẩm mây: gối đan đặc, gối rỗng, bát giác rỗng, bàn ghế song mây với nhiều mẫu mã, hàng dan mặt mây với mẫu mã đan chám, đan hình hoa lục giác Sản phẩm tre: mành, rá, nong, lọ hoa, lục bình, khay đĩa bầu dục đựng hoa quả, khay bầu dục đựng cốc chén, bình đựng rựu, ván sàn tre. Sản phẩm đay: mành, vải đay, túi sách được may từ vải đay, nhiều nhất vẫn là thảm đay dùng để trải tàu sông, tàu biển, hành lang nhà ở. - Sản phẩm thêu ren: đây là sản phẩm mang tính truyền thống của Công ty gần như mang tính độc quyền trên thị trường Nam Định do đó ít phải chịu áp lực cạnh tranh từ các công ty trong ngành. Mặt hàng thêu mà Công ty kinh doanh chủ yếu là ga gối trải giường, khăn ăn, khăn trải bàn. Mặt hàng ren là áo khoác phụ nữ, túi sách phụ nữ, mũ đội đầu, túi đựng giấy ăn trong các nhà hàng. Để đa dạng hóa sản phẩm, Công ty đã nghiên cứu thiết kế ra nhiều sản phẩm đan xen giữa thêu va ren được khách hàng chấp nhận và đánh giá cao về tính thẩm mỹ. 3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm chính của công ty 3.1 Kết quả tiêu thụ theo thị trường 3.1.1 Thị trường nước ngoài Là thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty chiếm tới 90% sản phẩm kinh doanh của Công ty. Thị trường chủ yếu là các nước EU (Pháp, Đức, Italia, Sec), Nhật Bản, Hàn Quốc. Bảng 1:Doanh thu xuất khẩu ĐV:triệu đồng Chỉ tiêu  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006   EU  3568,1  3781  4126,8  4561  4891,3  5156,8  5897   Nhật Bản  1250  1568,7  1861  1948  2150,7  2561,4  2648   Hàn Quốc  458,8  657  689  785,4  845  865,3  984   Thị trường khác  156  128,1  248  156,4  548  459  468,2   Tổng số  5425,9  6144,8  7410,8  7450,8  8435  9042,5  9997,2   Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU và Nhật Bản vì trong cả giai đoạn vừa qua xuất khẩu sang EU chiếm khoảng 59%, sang Nhật Bản chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khầu sang Hàn Quốc và một số thị trường khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong đó Hàn Quốc chiếm 10% còn lại là một số thị trường mới là các nươc ở Đông Nam Á. Qua số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các thị trường trong giai đoạn vừa qua luôn tăng, cụ thể: Bảng 2: Biến động doanh thu xuất khẩu ĐV:% Chỉ tiêu  Tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu    2001  2002  2003  2004  2005  2006  Bình quân   EU  105,9  109,1  110,5  107,2  105,4  114,3  108,7   Nhật Bản  125,5  118,6  104,6  110,4  119,1  103,3  113,3   Hàn Quốc  143,2  104,8  113,4  107,5  102,4  113,7  113,4   Thị trường khác  82,1  193,6  63  350,3  83,7  102  120,1   Tổng số  113,2  120,6  100,5  113,2  107,2  110,5  110,7   Từ bảng số liệu trên có thể đánh giá doanh thu từ xuất khẩu của Công ty có những chuyển biến tích cức tuy nhiên tốc độ tăng không đồng đều. Trong những năm gần đây, chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động xuất khấu hàng hóa tăng lên một phần là do biến động của thị trường thế giới, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa tăng lên, Công ty ký kết được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Mặt khác Công ty cũng cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ. Năm 2001, và năm 2002 có tốc độ tăng khá nhanh (113,2% và 120,6%) kết quả này là do xuất khẩu vào các thị trường chính EU, Nhật Bản tăng. Năm 2003 doanh thu từ xuất khẩu hầu như không tăng thực trạng này là do xuất khẩu qua các thị trường mới giảm mạnh giảm 47%.Tình hình này được cải thiện năm 2004, năm 2005, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu tăng hầu hết ở các thị trường. Nhìn vào cột tốc độ tăng bình quân có thể thấy trong những năm qua mức tỉêu thụ sản phẩm ở hầu hết các thị trường nước ngoài của Công ty đều tăng, đây là kết quả của việc tăng cường tiếp thị bán hàng, duy trì và mở rộng các đối tượng khách hàng. Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo các thị trường ĐV: triệu đồng Tên mặt hàng  Thị trường    EU  Nhật Bản  Hàn Quốc   Sản phẩm mây,tre  20078  7541  1520   Sản phẩm đay  9087  5560  690   Sản phẩm cói  1680  650  2680   Sản phẩm thêu ren  5862  4537  3250   Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Từ bảng số liệu trên có tỷ trọng các mặt hàng trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài chính như sau: Mặt hàng mây, tre chiếm 46,15% Mặt hàng đay chiếm 24,29% Mặt hàng cói chiếm 7,93% Mằt hàng thêu ren chiếm 21,62% Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là mây, tre tiếp theo là hai mặt hàng đay và thêu ren, mặt hàng có doanh thu thấp nhất là cói. Mặt hàng mây tre chủ yếu xuất vào thị trường EU chiếm khoảng70%, mặt hàng này có doanh thu cao nhất là do phù hợp với người ti
Luận văn liên quan