Sau 6 năm gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam
đã có nhiều thay đổi đáng kể như: môi trường kinh doanh, chính sách pháp luật. Vì
vậy, hoạt động SXKD diễn ra trên quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả ngày càng
cao. Môi trường kinh doanh và thị trường ngày càng được mở rộng đã tạo “một làn
sóng” thành lập doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân phát triển bùng nổ, toàn dân
làm kinh tế. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay,
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đứng vững, biết nắm bắt cơ hội và
tìm ra những hướng đi riêng mà họ luôn phải đương đầu với những khó khăn và rủi ro.
Trong giai đoạn kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang gặp khó khăn, để có thể tồn
tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và tích lũy.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí NVL
đều ảnh hưởng đến giá thành, từ đó tác động không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhà quản lý phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng. Việc tổ chức công tác kế toán
NVL để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động NVL ở
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương án SXKD tốt nhất, lập dự
toán chi phí NVL đảm bảo cung cấp đủ số lượng, đúng chất lượng và kịp thời cho sản
xuất giúp quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng theo đúng kế hoạch. Đồng thời, xác
định được nhu cầu NVL dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng NVL nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất
NVL gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau nên thường
xuyên biến động về giá cả cũng như số lượng. Do đó, cần phải có biện pháp theo dõi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾKhóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
quản lý từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến sử dụng NVL về cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị, góp phần đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
105 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài:
Sau 6 năm gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam
đã có nhiều thay đổi đáng kể như: môi trường kinh doanh, chính sách pháp luật... Vì
vậy, hoạt động SXKD diễn ra trên quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả ngày càng
cao. Môi trường kinh doanh và thị trường ngày càng được mở rộng đã tạo “một làn
sóng” thành lập doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân phát triển bùng nổ, toàn dân
làm kinh tế. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay,
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đứng vững, biết nắm bắt cơ hội và
tìm ra những hướng đi riêng mà họ luôn phải đương đầu với những khó khăn và rủi ro.
Trong giai đoạn kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang gặp khó khăn, để có thể tồn
tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và tích lũy.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí NVL
đều ảnh hưởng đến giá thành, từ đó tác động không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhà quản lý phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng. Việc tổ chức công tác kế toán
NVL để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động NVL ở
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương án SXKD tốt nhất, lập dự
toán chi phí NVL đảm bảo cung cấp đủ số lượng, đúng chất lượng và kịp thời cho sản
xuất giúp quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng theo đúng kế hoạch. Đồng thời, xác
định được nhu cầu NVL dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng NVL nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất
NVL gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau nên thường
xuyên biến động về giá cả cũng như số lượng. Do đó, cần phải có biện pháp theo dõi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 2
quản lý từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến sử dụng NVL về cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị, góp phần đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Như đã nói ở trên, số lượng doanh nghiệp được thành lập tăng rất nhanh trong
thời gian ngắn, trung bình một năm chúng ta có thêm tới 80.000 doanh nghiệp. Theo
công bố ngày 14/3/2012 của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và
Ngân hàng Thế giới (WB), trong năm 2011 cả nước có 79.014 doanh nghiệp giải thể.
Điều này cho thấy khả năng cạnh trạnh, năng lực tài chính và quản lý của các doanh
nghiệp Việt Nam đang còn thấp. Khủng hoảng kinh tế đã hệ lụy tới hầu hết các thành
phần kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Doanh nghiệp đối mặt với thách thức cắt
giảm chi phí – một thách thức không nhỏ và có thể đưa doanh nghiệp tới bờ vực phá
sản. Để chèo lái thành công doanh nghiệp qua cơn bão khủng hoảng và tiếp tục xây
dựng doanh nghiệp lớn mạnh trong môi trường toàn cầu hóa, doanh nghiệp phải xây
dựng hệ thống kiểm soát quản lý chi phí một cách hiệu quả và phù hợp. Từ đó, tìm ra
hướng đi hợp lý về hiệu quả chi phí hoạt động và đầu tư. Hệ thống kiểm soát quản lý
chi phí tốt và phù hợp không những “cứu” doanh nghiệp ra khỏi những giai đoạn khó
khăn mà còn là “bệ phóng” vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
kiểm soát quản lý chi phí không có nghĩa là cắt giảm chi phí một cách tùy tiện hay tiết
kiệm chi phí một cách tối đa. Đó là một công việc mà mỗi nhà quản lý cần am hiểu
nhiều kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp. Nó sẽ mang lại cho
doanh nghiệp những thành công vượt bậc trong quản trị doanh nghiệp.
Qua quá trình tham khảo các tài liệu, tôi nhận thấy đa số khóa luận tốt nghiệp chỉ
nghiên cứu về mặt hạch toán kế toán NVL. Điều này góp phần cung cấp thông tin cho
nhà quản lý nhưng không đủ cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ chi phí sản xuất. Do đó,
ngoài công tác kế toán NVL còn phải đi tìm hiểu hệ thống kiểm soát quản lý chi phí
NVL, từ đó cung cấp thông tin một các đầy đủ và chính xác nhất.
Đối với CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng 60
- 70% trong giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán NVL rất được chú trọng, đăc
biệt là vấn đề kiểm soát và quản lý chi phí NVL.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 3
Vì những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán NVL và
kiểm soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế” để đi sâu
nghiên cứu nhằm góp một tiếng nói vào công cuộc phát triển các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và rủi ro hiện nay, nhằm góp phần phát triển
kinh tế một cách bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu chung.
Đề tài thông qua việc đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL và kiểm soát
quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí
NVL trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL và kiểm soát quản
lý chi phí NVL.
- Phân tích tình hình nguồn lực của Công ty như: tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt
động kinh doanh trong giai đoạn 2009 – 2011.
- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí
NVL tại Công ty.
- Nhận xét, đánh giá công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL. Từ
đó, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, xây dựng hệ thống kiểm
soát quản lý chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và
tăng tính cạnh tranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công Nghiệp
Thực phẩm Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 4
3.2 Phạm vị nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài của tôi tập trung nghiên cứu công tác kế toán NVL
và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại Nhà máy bánh kẹo Huế; cụ thể tại phòng kế toán
– tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch - kinh doanh và bộ phận kho.
- Phạm vi thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2009, 2010, 2011 và quý I năm 2012.
+ Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/02/2012 đến ngày 05/05/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập số liệu.
4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
- Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến Công ty như tình hình tài sản,
nguồn vốn, lao động, kết quả hoạt động kinh doanh... từ các phòng ban của Công ty.
- Thu thập các tài liệu liên quan từ Internet, tạp chí, sách tham khảo và các khóa
luận tốt nghiệp đại học.
4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Tài liệu sơ cấp được thu thập qua trực tiếp tìm hiểu, quan sát, hỏi trực tiếp một
số cán bộ của Công ty (cán bộ kế toán, thủ kho, NVKT, cán bộ thu mua) để thu thập
tài liệu cần thiết về tình hình sản xuất chung của Công ty cũng như về công tác kế toán
NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại Công ty.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin, các báo cáo về tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp so sánh: so sánh sự tăng giảm các chỉ tiêu về tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009 – 2011.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 5
5. Kết cầu đề tài.
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tổng quan về CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL
tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế.
Chương 4: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL và kiểm
soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
6. Tính mới của đề tài:
Nhìn chung, các đề tài về mảng NVL chủ yếu đi sâu nghiên cứu về mặt hạch toán
công tác kế toán NVL và có một phần nhỏ nói về quản lý chi phí. Tuy nhiên, nếu chỉ
nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán thì chưa đủ cơ sở để đưa ra các giải pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, ngoài việc đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán
NVL thì đề tài của tôi còn tìm hiểu về hệ thống kiểm soát quản lý chi phí NVL của
Công ty. Từ đó, nhìn nhận một cách tổng quát nhất về NVL tại Công ty từ công tác
hạch toán kế toán đến vấn đề thu mua, bảo quản và sử dụng. Thông qua đó, phân tích
biến động chi phí NVL về số lượng và giá cả nhằm tìm ra nguyên nhân và có những
giải pháp kịp thời để kiểm soát và quản lý tốt chi phí NVL.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 6
(1): Giáo trình 26 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Võ Văn Nhị
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL VÀ KIỂM
SOÁT QUẢN LÝ CHI PHÍ NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán NVL.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán NVL (1).
a. Khái niệm: NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, tham
gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất (Trích từ 26 Chuẩn mực kế toán và kế
toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Võ Văn Nhị).
b. Đặc điểm: NVL là đối tượng lao động nên có các đặc điểm sau: tham gia vào
một kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
c. Nhiệm vụ kế toán:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện
và ngăn ngừa kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần sử dụng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 7
1.1.2 Yêu cầu quản lý NVL, vai trò của tổ chức hạch toán đối với việc quản lý và sử
dụng NVL.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của SXKD. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan
tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, NVL cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp lý
thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan
có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL càng khoa học thì cơ hội đạt
hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý NVL cần chặt chẽ
trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
- Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu
khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách,
chủng loại và giá cả.
- Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng
cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo
quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
- Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
NVL có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt
việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính,
thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý NVL, bảo đảm sự
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 8
an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc
luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân
chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên
tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và
thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng
dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh
nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống
nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành
đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời.
- Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý NVL.
1.1.3 Phân loại và tính giá NVL.
1.1.3.1 Phân loại NVL.
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau,
được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa
bàn khác nhau. Do vậy, để thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có
liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu
cần phải có các cách phân loại thích ứng.
Có nhiều cách phân loại vật liệu như phân loại theo nguồn gốc, theo vai trò tác
dụng, chức năng... Hiện nay cách phân loại chủ yếu là phân loại vật liệu theo tác dụng
của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này thì vật liệu được chia ra các
loại như sau:
a. NVL chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 9
b. Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu
phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho
công việc lao động của công nhân.
c. Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ
cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu
luyện, sấy ủi, hấp...).
d. Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
e. Vật liệu và thiết bị XDCB: là những vật tư được sử dụng cho công việc XDCB.
Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình XDCB.
f. Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật
liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình
sản xuất và thanh lý tài sản.
Căn cứ vào nguồn gốc NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL tự chế biến, gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho SXKD.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho các mục đích khác.
1.1.3.2 Tính giá NVL.
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng như chi phí SXKD. Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý
và hạch toán vật liệu: Phương pháp KKTX hoặc phương pháp KKĐK.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 10
- Phương pháp KKTX là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đặc
điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều được kế toán theo
dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp KKĐK có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và
ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị giá vật liệu xuất chỉ được xác định một
lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá VL xuất
dùng trong kỳ
=
Trị giá VL tồn
đầu kỳ
+
Trị gái VL nhập
trong kỳ
-
Trị giá VL tồn
cuối kỳ
a. Tính giá vật liệu nhập.
Vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+ Chi phíthu mua +
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
- CKTM,GGHB
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
Vật liệu tự sản xuất: GNK là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá thực tế của
VL thuê ngoài
gccb
=
Giá thực tế của VL
xuất thuê ngoài gccb
+
Chi phí thuê
ngoài gccb
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
Vật liệu được cấp:
GNK = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Vật liệu nhận vốn góp: GNK là giá do hội đồng định giá xác định (được sự
chấp nhận của các bên có liên quan).
Vật liệu được biếu tặng: GNK là giá thực tế được xác định theo giá trên thị trường.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán Trang 11
b. Tính giá xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ
của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn
mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất HTK: thực tế đích danh, nhập trước -
xuất trước (FIFO), nhập sau - xuất trước (LIFO), bình quân gia quyền. Khi sử dụng
phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
Tính theo phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với
đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
- Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước =
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán
vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL
xuất kho the