Đề tài Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Nam Thăng Long

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm, chi phối toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Xu thế khách quan này đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao: có nhiều điều kiện để phát triển hơn song cũng không kém áp lực cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO vào ngày 7/11/2006, thì cơ hội hội nhập và phát triển kinh tế cũng được mở rộng đối với đất nước ta, nhưng trên hết nó mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam một luồng gió mới. Ngày nay lĩnh vực xuất nhập khẩu rất được các doanh nghiệp quan tâm và dần trở thành nhu cầu tất yếu. Lựa chọn Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Nam Thăng Long là nơi thực tập đã giúp em phần nào hiểu thêm về lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt là về bộ máy kế toán trong một doanh nghiệp. Trong bản “ Báo cáo thực tập tổng hợp” này em xin trình bày khái quát đặc điểm bộ máy của công ty cũng như phòng kế toán. Một số phần hành kế toán em đã thu thập được. Qua báo cáo thực tập tổng hợp giúp em có những định hướng cho báo cáo thực tập chuyên đề. Báo cáo thực tập được chia làm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long Phần III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long

doc39 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm, chi phối toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Xu thế khách quan này đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao: có nhiều điều kiện để phát triển hơn song cũng không kém áp lực cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO vào ngày 7/11/2006, thì cơ hội hội nhập và phát triển kinh tế cũng được mở rộng đối với đất nước ta, nhưng trên hết nó mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam một luồng gió mới. Ngày nay lĩnh vực xuất nhập khẩu rất được các doanh nghiệp quan tâm và dần trở thành nhu cầu tất yếu. Lựa chọn Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Nam Thăng Long là nơi thực tập đã giúp em phần nào hiểu thêm về lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt là về bộ máy kế toán trong một doanh nghiệp. Trong bản “ Báo cáo thực tập tổng hợp” này em xin trình bày khái quát đặc điểm bộ máy của công ty cũng như phòng kế toán. Một số phần hành kế toán em đã thu thập được. Qua báo cáo thực tập tổng hợp giúp em có những định hướng cho báo cáo thực tập chuyên đề. Báo cáo thực tập được chia làm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long Phần III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn GS.TS LƯƠNG TRỌNG YÊM cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin cảm ơn chị kế toán trưởng của công ty là chị Đinh Thị Cẩm Vân cùng ban lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều kiện cho em trong thời gian thực tập và viết báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM THĂNG LONG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long tiền thân là Công ty TNHH TM Nam Thăng Long được thành lập lần đầu tiên vào ngày 19/8/1998 theo quyết định số 4575 của UBND Thành phố Hà Nội và giấy phép ĐKKD số 4875 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp 1/9/1998. 20/5/2005 sát nhập Công ty CPTM và SX Tiến Đạt vào và chính thức lấy tên mới là Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần (Công ty CPTM và SX Tiến Đạt được thành lập ngày 2/8/2003 chuyên kinh doanh bất động sản và sản xuất thiết bị xây dựng). Ngày 1/5/2006 Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long nhận giấy ĐKKD thay đổi lần thứ 2 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài nguyên của đất nước, tạo thêm việc làm, phát huy nội lực và khơi dậy tiềm năng, góp phần xây dựng tổ quốc. Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đã chủ động tìm tòi và xây dựng cho mình một mô hình phát triển kinh tế đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau như: Thương mại đầu tư; kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng; và kinh doanh bất động sản. Riêng trong lĩnh vực XNK mặt hàng mà Công ty kinh doanh xuất – nhập khẩu bao gồm nhiều loại như: xuất khẩu các mặt hàng thuộc thế mạnh ở trong nước có thể sản xuất tốt và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu (vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng…). Tên công ty: Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. Tên tiếng anh: Nam Thang Long Trading Import Export Joint Stock Company. Giám đốc: Nguyễn Văn Hồng. Địa chỉ: 19 Kim Đồng - Giáp Bát – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoai: (04). 36648869 Fax: (04). 38642602 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu ngày 1/9/1998. Đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 1/5/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 1/5/2006. Mã số thuế: 0101012170 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng ( Ba mươi tỷ đồng ). Trải qua 12 năm xây dựng và phát triển công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề kinh doanh. Với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình phát triển, liên doanh liên kết trong lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài nước Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang khẳng định vị thế và sự lớn mạnh của mình. 1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình xuất khẩu tại công ty 1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh Đầu tư xây dựng giao thông vận tải, kinh doanh bất động sản và nhà ở dân dụng. Đại lý mua bán ký gửi vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Nhận các hợp đồng thi công xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi, san lắp mặt bằng. Dịch vụ vận chuyển hành khách. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Hoàn thiện các công trình xây dựng. 1.2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty Sau khi tiến hành nhận hợp đồng hoặc kí hợp đồng, Công ty tiến hành triển khai sản phẩm, tùy theo mặt hàng xuất khẩu để thông báo số lượng, chủng loại và thời gian đến các bộ phận cung cấp. Khi nhận số lượng và chủng loại yêu cầu sản phẩm, các bộ phận này tiến hành cung cấp sản phẩm trong thời gian thông báo, khi đã hoàn thành các bộ phận tiến hành thông báo đến công ty, công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng, quy cách rồi tiến hành đóng gói nhập kho hoặc chuyển trực tiếp đến địa điểm xuất hàng. 1.3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty. 1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Theo phụ lục 1). 1.3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban. ĐHĐCĐ: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất thường. HĐQT: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật. Phó giám đốc: là người giúp đỡ trực tiếp cho giám đốc, chịu trách nhiệm được giao. Theo dõi các phòng theo phân công. Giúp việc cho Giám đốc còn có các phòng ban, gồm: Phòng Kỹ thuật – Công nghệ. Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán – tài vụ, Phòng kế hoạch – kinh doanh, Phòng kinh tế thị trường, Phòng Xuất nhập khẩu, Các kho. 1.4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Hiện nay Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức kế toán này đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện các giai đoạn kế toán ở mỗi phần hành. Trên mô hình này kế toán trung tâm của đơn vị sẽ thực hiện tất cả các công việc thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên báo cáo, phân tích tổng hợp. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Theo phụ lục 2). Chức năng và nhiệm vụ của kế toán Kế toán trưởng Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung mọi hoạt động liên quan đến kế toán trong Công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các nhân viên kế toán. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo Công ty và bộ phận chủ quản. Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp thực hiện công việc kiểm tra, thực hiện những vấn đề liên quan đến nhiều phần hành. Kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và toàn bộ TSCĐ hiện có. Tình trạng tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận. Kế toán tiền lương Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp về số lượng lao động, thời gian của các cán bộ công nhân viên. Tính và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân và nhân viên văn phòng. Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận khác. Kế toán công nợ Ghi chép chi tiết các khoản công nợ theo người bán và người mua (nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả người bán) đồng thời phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua và người bán theo các tính chất của khoản công nợ trước khi lập các báo cáo kế toán cuối kỳ theo từng đối tượng của từng loại hàng hóa, vật tư. Kế toán bán hàng Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho các TK 511, TK 632. Đồng thời làm thủ tục về hóa đơn bán hàng. Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời xử lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách thức thúc đẩy để thu được khoản tiền trên thực tế. Thủ quỹ Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ. 1.4.2 Chính sách kế toán tại công ty Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ ) Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung. 1.4.3 Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho công ty, thuận tiện cho áp dụng máy tính. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo phụ lục 3). 1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo phụ lục 4) Nhận xét: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 đã tăng 71.707 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là: 17,11%. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với tỷ lệ 17,12 % lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 15,54 % nên đã làm cho lợi nhuận gộp tăng 60,19 % tương ứng với số tuyệt đối tăng 8.954 triệu đồng năm 2009. So với năm 2008, lợi nhuận sau thuế của năm 2009 đã tăng số tuyệt đối là 883,32 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,85 %. Tuy nhiên so với mức doanh thu của Công ty thì lợi nhuận còn chưa tương xứng. Trong thời gian tới, Công ty cần cố gắng trong công tác quản lý tài chính và quản lý vốn và các nguồn thu, chi để nâng cao khả năng sinh lời cho đồng vốn doanh nghiệp. Tóm lại có được thành quả như trên là do sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong Công ty. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM THĂNG LONG 2.1. Kế toán vốn bằng tiền Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh, ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến số hiện có và số biến động của các loại vốn bằng tiền. Kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng các loại vốn, đồng thời kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định, các chế độ và các thủ tục đối với chúng. Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của chủ DN. Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ. Tiền gửi ngân hàng. Tiền đang chuyển. 2.1.1.Kế toán tiền mặt. Tiền mặt tồn quỹ của doanh nghiệp là tiền Việt Nam ( VNĐ ). 2.1.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu. Phiếu chi. Bản kiểm kê quỹ. 2.1.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111 “ Tiền mặt ” TK 1111 “ Tiền Việt Nam ” 2.1.1.3 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt: Phiếu thu số 01 ngày 05/03/2009 công ty TNHH Ba Trang trả tiền mua hàng chịu từ tháng trước số tiền 30.000.000 đồng. Nợ TK 111(1): 30.000.000 Có TK 131 (Công ty TNHH Ba Trang): 30.000.000 Phiếu chi số 02 ngày 06/03/2009 trả tiền mua sắt thép cho Công ty SX Vũ Anh số tiền là 50.346.700 đồng. Nợ TK 331 (Công ty SX Vũ Anh): 50.346.700 Có TK 111: 50.346.700 2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam. 2.1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo Nợ. Giấy báo Có. Bản sao kê của ngân hàng. Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản. 2.1.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” 2.1.2.3 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng: Giấy báo Có số 10 ngày 22/04/2009 Công ty Hà An đã thanh toán số tiền mua hàng kỳ trước số tiền là: 10.000.000 đồng. Nợ TK 112: 10.000.000 Có TK 131 (công ty Hà An): 10.000.000 Giấy báo Nợ số 15 ngày 11/05/2009 trả nợ cho Công ty Hoa Linh, séc chuyển khoản số 130 số tiền là 15.450.000 đồng. Nợ TK 331 (công ty Hoa Linh): 15.450.000 Có TK 112: 15.450.000 2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động, theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động. Bù đắp sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiền lương và các khoản trích theo lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích cho người lao động. 2.2.1 Hình thức trả lương trong công ty Hình thức trả lương: Theo từng tháng, 1 lần trả vào ngày mồng 5 dương lịch hàng tháng. Quy chế trả lương: Trả theo hình thức lương thời gian. Chấp hành theo đúng quy định về tiền lương và các khoản trích. Công ty đảm bảo một cách tốt nhất về trả lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp theo đúng quy định của nhà nước. Công thức tính của hình thức trả lương thời gian  Trong đó: LTT: Tiền lương thực tế người lao động nhận được. Lcb: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian tháng = Hệ số lương x Lương tối thiểu (540.000 đồng). T: Thời gian lao động (công ty làm việc 6 buổi/ 1 tuần). H: Hệ số cấp bậc, chức vụ. Th: Tiền lương tháng (nếu có) Ngoài ra: Đối với những người làm ca ba ngoài tiền lương cơ bản còn được tính thêm tiền phụ cấp làm ca ba bằng 30% lương chính. Đối với những người được nghỉ phép, đi học được hưởng 100% lương cấp bậc. người lao động muốn nghỉ phép phải viết đơn và được phòng tổ chức duyệt. Đối với những ngày nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông…) người lao động không được hưởng lương ngoài phần trợ cấp BHXH. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương: BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí SXKD và 5% trừ vào tiền lương của người lao động. BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí SXKD và 1% trừ vào tiền lương của người lao động. KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV và tính hết vào chi phí SXKD. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ luân chuyển chứng từ (Theo phụ lục 5) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334- Phải trả người lao động Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác + TK 338.2- Kinh phí công đoàn + TK 338.3- Bảo hiểm xã hội + TK 338.4- Bảo hiểm y tế 2.2.3.3 Một số ví dụ: Ví dụ: Ngày 05/02/2009 công ty chi trả tiền lương cho CBCNV số tiền là: 654.874.660 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622(1): 327.437.330 Nợ TK 627(1): 45.841.226 Nợ TK 641(1): 65.487.466 Nợ TK 642(2): 216.108.638 Có TK 334: 654.874.660 Đồng thời trích phần trăm số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622(1): 62.213.093 Nợ TK 627(1): 8.709.833 Nợ TK 641(1): 12.442.618 Nợ TK 642(2): 41.060.641 Nợ TK 334: 39.292.480 Có TK 3383: 130.974.932 Có TK 3384: 19.646.240 Có TK 3382: 13.079.493 2.3. Kế toán TSCĐ TSCĐ trong Công ty có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và đặc điểm cụ thể khác nhau. Có những tài sản tham gia trực tiếp vào thực hiện dịch vụ, nhưng cũng có những tài sản lại phục vụ cho bộ phận quản lý của doanh nghệp và mang đi cho thuê. 2.3.1 Phân loại TSCĐ. TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): Nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… TSCĐ vô hình (TSCĐVH): Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng sáng chế, phần mềm máy vi tính… 2.3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ. 2.3.2.1 Chứng từ sử dụng Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ) 2.3.2.2 Trình tự ghi sổ sách (Theo phụ lục 6): 2.3.3 Kế toán tăng giảm TSCĐ. 2.3.3.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ TSCĐ tăng là do mua sắm, trao đổi, đầu tư XDCB khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng, được tài trợ, biếu tặng… 2.3.3.1.1 TK kế toán sử dụng: TK 211- TSCĐHH TK 213- TSCĐVH Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, 112,133,333… 2.3.3.1.2 Ví dụ về kế toán tăng TSCĐ: Ngày 09/01/2009 công ty mua 10 bộ dàn máy vi tinh nhập khẩu từ Trung Quốc, trị giá mua là 150.634.800 đồng, thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%, công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản. Bút toán 1: Nợ TK 211: 180.761.760 Có TK 112: 150.634.800 Có TK 333: 30.126.960 Bút toán 2: Nợ TK133(2): 18.076.176 Có TK 333(12): 18.076.176 2.3.3.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ TSCĐ giảm là do thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, chuyển thành công cụ dụng cụ…. 2.3.3.2.1 TK kế toán sử dụng: TK 211:TSCĐHH TK 213: TSCĐVH TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 711: Thu nhập khác TK 811: Chi phí khác 2.3.3.2.2 Ví dụ về kế toán giảm TSCĐ: Ngày 20/10/2009 công ty nhượng bán một TSCĐHH, nguyên giá là 150.000.000 đồng, đã khấu hao 100.000.000 đồng, giá bán cả thuế 33.000.000đồng, thuế suất thuế GTGT phải nộp là 10%, công ty đã thu bằng tiền mặt, chi phí nhượng bán thực tế phát sinh bằng tiền mặt bao gồm cả thuế là 5.500.000 đồng, thuế GTGT được khấu trừ là 10%. Bút toán 1: Phán ánh NG giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán: Nợ TK 214: 50.000.000 Nợ TK 811: 100.000.000 Có TK 211: 150.000.000 Bút toán 2: Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán: Nợ TK 811: 5.000.000 Nợ TK 133(2): 500.000 Có TK 111: 5.500.000 Bút toán 3: Phản ánh khoản thu về từ nhượng bán: Nợ TK 111: 33.000.000 Có TK 711: 30.000,000 Có TK 333(1): 3.000.000 2.3.4. Kế toán khấu hao TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ  =  Nguyên giá của TSCĐ     Thời gian sử dụng(số năm)   Công ty trích khấu hao cho từng tháng: Mức trích khấu hao trung bình tháng của TSCĐ  =  Nguyên giá của TSCĐ     Thời gian(số năm)sử dụng x 12 tháng   Ví dụ: Ngày 12/06/2009 Công ty mua mới 1 TSCĐHH bằng vốn ngân sách. Nguyên giá: 12.000.000 đồng, thời hạn sử dụng 10 năm. Tính mức trích khấu hao 1 tháng. Mức trích khấu hao 1 tháng  =  12.000.000  = 100.000 đồng/tháng     10 năm x 12 tháng    2.3.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 2141: Hao mòn TSCĐHH TK2143: Hao mòn TSCĐVH Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác liên quan như: TK 632, 627, 641, 642, 211, 213… 2.3.4.2 Ví dụ về kế toán khấu hao TSCĐ: Ngày 21/06/2009, tổng số khấu hao TSCĐHH phân bổ cho bộ phận bán hàng là
Luận văn liên quan