Hiện nay cùng với sự ra đời cơ chế quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lực lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng gặp không ít những khó khăn cần phải vượt qua để tồn tại và phát triển.
Và Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước. Đó là vì ngành xây dựng nói riêng hiện nay đang được quan tâm trên thị trường các ngành kinh tế. Do vậy Xí nghiệp phải luôn phấn đấu nâng cao chất lượng các công trình của mình để có thể cạnh tranh với các đơn vị xây dựng khác. Trong đó kế toán là một bộ phận không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp nói chung. Bộ phận này đã giúp doanh nghiệp kiểm soát các hoạt động tài chính đồng thời tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình, hạng mục công trình.
Theo quy trình đào tạo của nhà trường, sau khi được đào tạo phần lí thuyết trên trường thì sinh viên cần qua một khoảng thời gian thực tập ở mỗi doanh nghiệp để tiếp cận với thực tế, vận dụng lí thuyết vào thực tế một cách tốt nhất, hiểu rõ hơn các quy trình kế toán và cách tổ chức ở một đơn vị sản xuất kinh doanh.Theo đó, quá trình thực tập này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn những gì đã học được áp dụng như thế nào trên thực tế, giúp sinh viên có kinh nghiêm hơn khi rời khỏi ghế nhà trường để tiếp xúc với công việc thực tế.
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh ThùyMở Đầu
Lời mở đầu
Hiện nay cùng với sự ra đời cơ chế quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lực lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng gặp không ít những khó khăn cần phải vượt qua để tồn tại và phát triển.
Và Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước. Đó là vì ngành xây dựng nói riêng hiện nay đang được quan tâm trên thị trường các ngành kinh tế. Do vậy Xí nghiệp phải luôn phấn đấu nâng cao chất lượng các công trình của mình để có thể cạnh tranh với các đơn vị xây dựng khác. Trong đó kế toán là một bộ phận không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp nói chung. Bộ phận này đã giúp doanh nghiệp kiểm soát các hoạt động tài chính đồng thời tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình, hạng mục công trình.
Theo quy trình đào tạo của nhà trường, sau khi được đào tạo phần lí thuyết trên trường thì sinh viên cần qua một khoảng thời gian thực tập ở mỗi doanh nghiệp để tiếp cận với thực tế, vận dụng lí thuyết vào thực tế một cách tốt nhất, hiểu rõ hơn các quy trình kế toán và cách tổ chức ở một đơn vị sản xuất kinh doanh.Theo đó, quá trình thực tập này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn những gì đã học được áp dụng như thế nào trên thực tế, giúp sinh viên có kinh nghiêm hơn khi rời khỏi ghế nhà trường để tiếp xúc với công việc thực tế.
2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy
*Phạm vi về thời gian: Số liệu kế toán quý IV năm 2011
* Phạm vi về nội dung: Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp em đã đi sâu vào nghiên cứu hai đề tài sau:
- Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin:
- Điều tra thống kê trên phòng kế toán.
- Quan sát thực tế tại xí nghiệp.
- Phỏng vấn những người có liên quan.
- Tham khảo một số thông tư hay quyết định tại xí nghiệp.
* Phương pháp hạch toán kế toán:
- Phương pháp tính giá: là phương pháp dung thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau theo những nguyên tắc nhất định nhằm phản ánh, cung cấp những thông tin tổng hợp cần thiết nhất.
- Phương pháp chứng từ kế toán: là xác định và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể, xác định sự hiện thực của các loại tài sản so với số liệu phản ánh chúng.
- Phương pháp kiểm kê: Là phương pháp theo dõi thường xuyên hay không thường xuyên liên tục hay không lien tục về tình hình biến động của các loại vật tư, sản phẩm trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng kế toán.
4. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nôi dung của bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
Chương III: Kết luận và kiến nghị.
Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XẬY DỰNG SINH THÙY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
1.1.1. Tên, địa chỉ Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy (DN tư nhân) là đơn vị chuyên nhận đấu thầu xây lắp, thi công các công trình xây dựng dân dụng giao thông, thủy lợi, chế biến gỗ.
Giám đốc Xí Nghiệp: Ông Nguyễn Văn Sinh
Trụ sở chính: Xóm Dẫy- Xã Đồng Tiến- Huyện Phổ Yên- TP.Thái Nguyên
Điện thoại:( 02803).764.848 Fax:( 02803).762.295
Tài khoản: 850821102005 tại Ngân hàng NN và PTNT Huyện Phổ Yên
Mã số thuế: 4600271760
Vốn đầu tư: 2.700.000.000 VNĐ
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy từ khi hình thành cho đến thời điểm hiện tại.
Xí nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp tư nhân ngày 15/5/2001 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái nguyên cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 1701000120 đăng kí lần đầu ngày 15/5/2001.
Mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân nhưng về mặt chuyên môn Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy đã có nhiều năm hoạt động trong nghề xây dựng dưới hình thức kinh tế tư nhân, có kinh nghiệm nghề nghiệp xây dựng dưới các công trình xây lắp, sửa chữa dân dụng và công nghiệp.
Trong những năm hoạt động gần đây xí nghiệp đã nhận thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Hơn nữa các công trình đó đều được thị trường và khách hàng chấp nhận, kỹ thuật và mỹ thuật đều đạt được tiêu chuẩn cao đáp ứng được yêu cầu và tiến độ công trình của chủ đầu tư.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Chế biến gỗ, lắp đặt các hệ thống cấp thoát nước.
- Trang trí nội thất
- Xây dựng cầu cống, đường giao thông nông thôn liên xã vừa và nhỏ.
- Xây dựng thủy lợi vừa và nhỏ.
- Xây dựng trạm biến áp, đường dây tải điện cao áp và 0,4KV.
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu.
Xí Nghiệp Xây Dựng Sinh Thùy là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản nên sản phẩm cũng mang nét đặc thù của ngành xây dựng. Đặc điểm nổi bật là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, mục đích sử dụng của từng công trình cũng khác nhau, gồm cả công trinh dân dụng và công trình công nghiệp, cho nên việc tổ chức sản xuất và quản lý rât phức tạp. Mặt khác, sản phẩm xây lắp không được tiêu thụ qua thị trường như những sản phẩm khác của các ngành kinh doanh đơn thuần mà chỉ coi là được tiêu thụ khi công trình đã hoàn thành và bàn giao cho đơn vị sử dụng. Do vậy, sản phẩm xây dựng không được chấp nhận nhiều thứ hạng phẩm cấp giống các sản phẩm công nghiệp mà luôn phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu của quy trình công nghệ.
Tất cả các công trình xây lắp của Xí Nghiệp đều phải tuân thủ theo quy trình công nghệ sau:
SƠ ĐỒ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Xí Nghiệp
Đầu tư và nhận thầu xây lắp
Khởi công công trình
Xuất cho các công trường thi công
Hoàn thiện công trình
Vật liệu mua về nhập kho của Xí Nghiệp
Bàn giao công trình
(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
Với sự nhiệt tình trong việc tham mưu cho Ban lãnh đạo xí nghiệp, các phòng ban trong đơn vị được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu. Theo mô hình này sẽ giúp cho Ban giám đốc Xí nghiệpcó quyết định đúng đắn tại mọi địa điểm, đưa doanh nghiệp đi lên phù hợp nền kinh tế thị trường hiện nay.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình, các phòng ban được sắp xếp theo sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 1.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính-kế toán
(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
1.4.1. Bộ máy quản lý
* Ban giám đốc
Giám Đốc: là người đứng đầu và là đại diện pháp nhân của Xí Nghiệp. Giám Đốc là nơi tập trung đấu mối điều hành mọi hoạt động kinh doanh tài chính của Xí nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chức năng chính của giám đốc là trực tiếp điều hành, phụ trách một số phòng ban chính, quản lý giám sát mọi hoạt động của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng như việc chấp hành luật hiện hành.
Phó Giám Đốc: Phụ trách sản xuất kinh doanh, trợi giúp giám đốc trong việc điều hành Xí Nghiệp.
* Phòng chức năng
v Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ quản lý tiền, phân tích toàn bộ tình hình kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, tổng hợp phản ánh trung thực về tình hình hiện có cũng như sự biến động của nghuồn vốn và tài sản của xí nghiệp trong mỗi kỳ hạch toán. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch thu nộp nhân sách và kế hoạch sử dụng vật tư tiền vốn.
v Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, điều tra và phát triển thị trường. Đây là phòng trực tiếp kinh doanh tạo ra doanh thu cho Xí Nghiệp. Phòng kinh doanh luôn phải linh hoạt và nắm bắt nhu cầu thị trường, qua đó đề ra các chiến lược nhằm kinh doanh có hiệu quả.
v Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và tổ chức bộ máy lao động của Xí Nghiệp. Bên cạnh đó phối hợp cùng các phòng ban khác, đặc biệt là phòng tài chính, kế toán của đơn vị hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế. Kiểm tra kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp.
v Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh và an toàn trong Xí nghiệp.
1.4.2.Các đơn vị trực thuộc
- Đội xây dựng: 4 đội được thực hiện SXKD theo kế hoạch của Xí nghiệp giao nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng tiến độ thi công hoàn thành.
1.5. Khái quát về công tác kế toán của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Để giúp Xí nghiệp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy được tổ chức theo kiểu tập trung. Theo mô hình này tương đối phù hợp với điều kiện của xí nghiệp bởi tất cả số liệu đều được tập trung bởi phòng kế toán trung tâm, tại các đơn vị trực thuộc bộ phận kể toán không mở sổ hạch toán riêng.
Do xí nghiệp có mô hinh kinh doanh nhỏ nên có 4 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên đảm nhận một hoặc một số phần hành riêng.
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Thủ quỹ
Kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc
(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
*Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của đơn vị, tổ chức hoạt động huy động vốn, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng. Kế toán trưởng là người điều hành, phụ trách công tác kế toán và quản lý tài chính ở Xí nghiệp như: thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp chứng từ vào sổ nhật ký chứng từ, ghi vào sổ cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ lập bảng lương theo sự giám sát và quản lý của cấp trên. Thanh toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo quyết định của giám đốc. Đồng thời cugn cấp số liệu cho kế toán tổng hợp đẻ hỗ trợ việc quản lý và giám sát tinh hình tài chính của đơn vị.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt, thông báo thường xuyên tình hình thu chi. Theo dõi toàn bộ tài sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của Xí nghiệp.
- Kế toán viên tại các đội xây dựng: Tập hợp các chứng từ chi phí phát sinh tại đơn vị, theo dõi phân bổ trực tiếp đến từng hạng mục công trình.
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Chế độ kế toán: Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: là năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo quy đình hiện hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:
+ Nguyên tắc ghi nhận: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Lập dự phòng phải thu khó đòi: Theo quy định hiện hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Nguyên tắc xác nhận khoản phải thu phải trả: Theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 kế toán Việt Nam, doanh thu được ghi nhận khi có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hảng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hang hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Công tác kiểm kê tài sản cố định: Theo định kỳ 6 tháng kiểm tra 1 lần.
-Nguyên tác ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng: Theo chuẩn mực kế toán.
-Nguyên tắc xác định các khoản tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển: Giá trị thực tế thu được.
- Nguyên tắc xác định khoản phải thu, phải trả: theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
- Hình thức sổ kế toán sử dụng: Hình thức kế toán của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy là hình thức CTGS. Định kỳ 15 ngày ghi sổ 1 lần.
SƠ ĐỒ 1.4 HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ Quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiêt
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng thi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tông hợp và ghi sổ kể toán chi tiết.
-Hệ thống sổ kế toán áp dụng:
+ Sổ cái TK 111, TK 112, TK 152, TK 153, TK 211, TK 212….
+ CTGS;
+ Sổ đăng ký CTGS;
+ Bảng cân đối số phát sinh;
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Một số sổ cái của doanh nghiệp là : Sổ cái TK 111, TK 112, TK131, TK331, TK152, TK 153, TK 154, TK 311, TK 334, TK 338…
+ Sổ kế toán chi tiết: Trên thực tế doanh nghiệp sử dụng một loạt sổ kế toán chi tiết như : Sổ chi tiết VL, sổ chi tiết với người mua, sổ chi tiết với người bán…
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy.
Là Xí nghiệp hoạt động trong chuyên ngành xây dựng, Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy cần có đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ khác nhau từ đại học, trung cấp hay công nhân lao động chủ yếu bằng chân tay. Mặt khác lao động trong xí nghiệp phần lớn là lao động nam chiếm 90% trong tổng số lao động toàn doanh nghiệp bởi lĩnh vực xây dựng yêu cầu đòi hỏi sức khỏe tốt, khả năng bốc vác nặng nên phái nữ chiếm tỷ lệ ít. Đối với từng cấp bậc khác nhau sẽ được sắp xếp ở các vị trí khác nhau phù hợp cho từng lao động chính của xí nghiệp. Chính nhờ vậy mà Xí nghiệp đã thu hút được đông đảo lao động đến từ nhiều địa phương khác nhau ở mọi nơi.
Trong những năm gần đây Xí nghiệp đã tập hợp được gần 215 lao động (không kể lao động thuê ngoài tại các công trường). Trong đó bao gồm:
SƠ ĐỒ 1.5: THÔNG TIN
VỀ CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP
STT
Chuyên môn kỹ thuật
Số lượng
Thâm niên
>= 5 năm
>= 10 năm
>=15 năm
I
Đại học
9
1
Kỹ sư xây dựng
5
5
2
Kỹ sư giao thông
4
4
II
Trung cấp và tương đương
14
1
Trung cấp xây dựng
5
5
2
Trung cấp giao thông
8
8
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
SƠ ĐỒ 1.6: THÔNG TIN
LỰC LƯƠNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT VÀ THỢ LÀNH NGHỀ CỦA XÍ NGHIỆP
STT
Loại thợ
Số lượng
Ghi chú
Thợ nề
120
Xây dựng và hoàn thiện
Thợ bê tông
50
Đổ bê tông
Thợ mộc
15
Ghép cốt pha
Cơ khí
7
Gia công sản xuất lắp ghép cửa nhôm kính
Thợ diện máy
3
Lắp ráp máy và lắp đèn chiếu sáng
Lái các loại xe
4
Vận hành sửa chữa
3
Vận hành máy xây dựng và sửa chữa
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Với đội ngũ lao động trên đã đem lại cho Xí nghiệp những kết quả đáng kể. Tuy nhiên trong thị trường kinh tế phát triển hiện nay thì đòi hỏi xí nghiệp phải đào tạo, nâng cao hơn nữa đội ngũ lao động trên. Hơn nữa cũng cần phải tuyển thêm lao động và có sự sắp xếp lao động một cách hợp lý nhất để tận dụng tối ưu nguồn lực này.
1.7. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy trong thời gian qua.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy được biểu hiện qua bảng số liệu sau:
BẢNG 1.7: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
So sánh 2011/2010
Mức
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
15.533.700.000
9.169.020.909
(6.364.679.091)
59,02
Các khoản giảm trừ
0
0
0
0
Doanh thu thuần
15.533.700.000
9.169.020.909
(6.364.679.091)
59,02
Giá vốn hàng bán
14.229.004.033
8.020.150.000
(6.208.854.030)
56,36
Lợi nhuận gộp
1.304.695.967
1.148.870.909
(155.825.058)
88,05
Doanh thu hoạt động tài chính
3.880.500
7.252.600
3.372.100
186,90
Chi phí tài chính
476.367.230
256.370.220
(219.997.010)
53.82
Chi phí QLDN
254.821.730
591.915.315
337.093.585
232,28
LNT từ HĐKD
577.387.507
307.837.974
(269.549.533)
53,31
Thu nhập khác
136.363.637
Chi phí khác
250.293.027
Lợi nhuận khác
(113.929.390)
Lợi nhuận trước thuế
463.458.117
307.837.974
(155.620.143)
66,42
Thuế TNDN phải nộp
115.864.529
76.959.494
(38.905.035)
66,42
Lợi nhuận sau thuế
347.593.588
230.878.480
(116.715.108)
66,42
(Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- tài chính)
Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của Xí nghiệp có nhiều biến động, nổi lên một số vấn đề sau:
Tổng doanh thu năm 2011 của Xí nghiệp giảm đáng kể so với năm 2010. Cụ thể là -6.364.679.091 đồng hay chỉ bằng 59,02% tổng doanh thu năm 2010. Điều nay gặp phải là do tình hình kinh tế năm vừa qua biến dộng không ngừng, gây ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên việc Xí nghiệp gặp phải khó khăn trong kinh doanh là điều dễ dàng nhận thấy.
Giá vốn hàng bán năm 2010 là 14.229.004.033 đồng, năm 2011 giá vốn hàng bán đạt 8.020.150.000 đồng giảm đáng kể so với năm 2010. Cụ thể là giảm 6.208.854.030 đổng hay chỉ bằng 56,36 % giá vốn hàng bán năm 2010. Chính điều này đã làm giảm rất nhiều lợi nhuận của Xí nghiệp.
Năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp là 254.821.730 đồng đến năm 2011 thì chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao lên đến 591.915.315 đồng tăng mạnh so với năm 2010, cụ thể là tăng 337.093.585 đồng hay đạt 232,28%. Qua đó cho thấy Xí nghiệp chi chưa hợp lý, dẫn đến làm giảm lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 155.620.143 đồng và lợi nhuận sau thuế giảm 116.715.108 đồng. Qua số liệu trên ta thấy được xu hướng phát triển của Xí nghiệp. Lợi nhuận của Xí nghiệp năm 2010 tăng lên, tốc độ tăng đã lớn hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng Xí nghiệp vẫn giữ được thị trường của mình và vẫn có được sự tin cậy của khách hàng. Tuy năm 2011 có giảm nhưng việc giảm lợi nhuận này là do một phần tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nên việc Xí nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, vẫn đảm bảo được công ăn việc làm cho toàn bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp và hàng năm vẫn tuyển thêm nhân sự là một tín hiệu đáng mừng.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY
2.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1.1. Đặc điểm và thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1.1.1. Đặc điểm
Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động, lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên làm vào ban đêm với công việc cụ thể là: đào đường, xây dựng các công trình cầu đường, nhà ở, trường học...Vì vậy NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp cũng mang những đặc thù khác nhau. Từ những đặc điểm trêm cho thấy việc quản lý NVL của Xí nghiệp có những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho Xí nghiệplà phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ NVL và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất, đó cũng chính