Xu thế hội nhập đã tạo nhiều thuận lợi để nước ta phát triển, Nền kinh tế những năm qua không ngừng tăng trưởng nhanh, và rất nhanh, tốc độ tăng trưởng khá cao, vượt chỉ tiêu đề ra rất nhiều. Bên cạnh đó, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước cũng không ngừng tăng nhanh, bắt kịp với khoa học thế giới.
Nhưng bên cạnh những thuận lợi ấy cũng không tránh khỏi nhiều khó khăn mà chúng ta gặp phải, như : Mức sống của người dân còn thấp, chỉ trên 640 USD/ người/ năm. So với thế giới, mức thu nhập là rất thấp. Bên cạnh đó, tình trạng lạm phát vẫn còn tồn tại, mức sống và mức tiêu dùng tối thiểu so với thu nhập thực tế là rất cao. Đó là điều bất lợi với nền kinh tế, kìm hãm rất nhiều cho sự phát triển của kinh tế đất nước.
Thêm vào đó, với các doanh nghiệp trả công hợp lý là một điều mà cả người sử dụng lao động và người lao động ở tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn. Người lao động sẽ yên tâm lao động hơn vì họ có thu nhập ổn định để nuôi sống mình và gia đình, họ sẽ cố gắng phấn đấu để nâng cao mức tiền lương, tăng năng suất lao động làm lợi cho doanh nghiệp và cho xã hội. Đối với người sử dụng lao động, một hệ thống trả công hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm được phần chi phí. Đồng thời tạo động lực cho người lao động phát huy được những khả năng của mình, giữ lại được những lao động giỏi, giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh tốt hơn. Vì vậy mức thu nhập của người lao động là vấn đề khá đau đầu đối với các doanh nghiệp.
Trước tình hình ấy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và tình hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi và ban hành mới các quy định về tiền lương tối thiểu. Có thể nói, tiền lương tối thiểu là một trong những vấn đề quan trọng không chỉ đối với nhà nước mà đối với các doanh nghiệp trong nước cũng rất quan tâm. Một chính sách tiền lương tối thiểu hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của của doanh nghiệp. Vì lý do đó, em đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tại công ty cổ phần thép Bắc Việt” và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng tiền lương tối thiểu cho công ty.Đề tài của em gồm 3 chương :
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về tiền lương tối thiểu
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tai công ty cổ phần thép Bắc Việt
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tai công ty cổ phần thép Bắc
47 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tại công ty cổ phần thép Bắc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế hội nhập đã tạo nhiều thuận lợi để nước ta phát triển, Nền kinh tế những năm qua không ngừng tăng trưởng nhanh, và rất nhanh, tốc độ tăng trưởng khá cao, vượt chỉ tiêu đề ra rất nhiều. Bên cạnh đó, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước cũng không ngừng tăng nhanh, bắt kịp với khoa học thế giới.
Nhưng bên cạnh những thuận lợi ấy cũng không tránh khỏi nhiều khó khăn mà chúng ta gặp phải, như : Mức sống của người dân còn thấp, chỉ trên 640 USD/ người/ năm. So với thế giới, mức thu nhập là rất thấp. Bên cạnh đó, tình trạng lạm phát vẫn còn tồn tại, mức sống và mức tiêu dùng tối thiểu so với thu nhập thực tế là rất cao. Đó là điều bất lợi với nền kinh tế, kìm hãm rất nhiều cho sự phát triển của kinh tế đất nước.
Thêm vào đó, với các doanh nghiệp trả công hợp lý là một điều mà cả người sử dụng lao động và người lao động ở tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn. Người lao động sẽ yên tâm lao động hơn vì họ có thu nhập ổn định để nuôi sống mình và gia đình, họ sẽ cố gắng phấn đấu để nâng cao mức tiền lương, tăng năng suất lao động làm lợi cho doanh nghiệp và cho xã hội. Đối với người sử dụng lao động, một hệ thống trả công hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm được phần chi phí. Đồng thời tạo động lực cho người lao động phát huy được những khả năng của mình, giữ lại được những lao động giỏi, giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh tốt hơn. Vì vậy mức thu nhập của người lao động là vấn đề khá đau đầu đối với các doanh nghiệp.
Trước tình hình ấy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và tình hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi và ban hành mới các quy định về tiền lương tối thiểu. Có thể nói, tiền lương tối thiểu là một trong những vấn đề quan trọng không chỉ đối với nhà nước mà đối với các doanh nghiệp trong nước cũng rất quan tâm. Một chính sách tiền lương tối thiểu hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của của doanh nghiệp. Vì lý do đó, em đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tại tại công ty cổ phần thép Bắc Việt” và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng tiền lương tối thiểu cho công ty.Đề tài của em gồm 3 chương :
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về tiền lương tối thiểu
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tai công ty cổ phần thép Bắc Việt
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tai công ty cổ phần thép Bắc
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
1. Khái niệm tiền lương tối thiểu.
* Khaùi nieäm tieàn löông:
-TiÒn l¬ng lµ gi¸ c¶ cña søc lao ®éng ®îc h×nh thµnh trªn c¬ së tháa thuËn gi÷a ng¬× lao ®éng víi ngêi sö dông lao ®éng th«ng qua hîp ®ång lao ®éng (b»ng v¨n b¶n hoÆc b»ng miÖng )phï hîp víi quan hÖ cung cÇu søc lao ®éng trªn thÞ trêng lao ®éng vµ phï hîp quy ®Þnh tiÒn l¬ng cña ph¸p luËt lao ®éng.
-Theo ILO :TiÒn l¬ng lµ sè tiÒn ngêi sö dông lao ®éng tr¶ cho ngêi lao ®éng theo mét sè lîng nhÊt ®Þnh kh«ng c¨n cø vµo sè giê lµm viÖc thùc tÕ thêng ®îc tr¶ theo th¸ng hoÆc nöa th¸ng .
* Khái niệm tiền lương tối thiểu
- Điều 56 Bộ luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác”. Như vậy, tiền lương tối thiểu (hay mức lương tối thiểu) là số lượng tiền mà Nhà nước quy định để trả công cho lao động giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện lao động bình thường. Tiền lương tối thiểu phải phản ánh mức sống tối thiều trong từng thời kì nhất định.
Để tìm hiểu về tiền lương tối thiểu, ta cần làm rõ các khái niệm dưới đây:
- Nhu cầu tối thiểu: được hiểu như là một sự đòi hỏi của người lao động về điều kiện sinh hoạt tối thiểu về vật chất và tinh thần để tồn tại và làm việc, được phân chia thành hai hệ thống là nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội học. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội thì nhu cầu của con người ngày càng tăng lên.
- Mức sống tối thiểu: là một mức độ thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của người lao động trong một thời kỳ nào đó được biểu hiện dưới hai dạng hiện vật và giá trị. Mức sống tối thiểu bao gồm cơ cấu, chủng loại các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động giản đơn. Về mặt giá trị, được biểu hiện giá trị của các tư liệu sinh hoạt và công việc dịch vụ, nó liên quan chặt chẽ với lương tối thiểu. Mức sống tối thiểu được đảm bảo thông qua tiền lương tối thiểu và các phúc lợi công cộng.
- Tiền lương tối thiểu: là tiền lương nhất định trả cho người lao động làm các công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo nhu cầu đủ sống cho người lao động.
2. Vai trò của tiền lương tối thiểu:
- Tiền lương tối thiểu là lưới an toàn chung cho những người làm công ăn lương trong toàn xã hội. Người sử dụng lao đông không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu nên loại trừ sự bóc lột lao động quá mức có thể xảy ra đối với nhưng người làm công, ăn lương trước sức ép mức cung quá lớn của thị trường lao động.
- Bảo đảm sức mua cho các mức tiền lương khác trước sự gia tăng của lạm phát và các yếu tố kinh tế xã hội khác thông qua việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu
- Giảm bớt sự đói nghèo.Vì vậy xác định tiền lương tối thiểu được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tiến công trực tiếp vào đói nghèo của một quốc gia.
- Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng, chống lại xu hướng giảm chi phí các yếu tố sản xuất tới mức không thoả đáng trong đó có tiền lương. Luật tiền lương tối thiểu buộc các chủ doanh nghiệp phải tìm mọi cách giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo sự trả công tương đương cho những công việc tương đương. Luật tiền lương ở mức độ nào đó là sự điều chỉnh quan hệ về tiền lương trong các nhóm người lao động mà ở đó tiền lương không được tính đúng mức (phụ nữ - nam giới, tiền lương ở các mức khác nhau, nhóm người lao động khác nhau … )
- Phòng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ làm ảnh hưởng đấn sự phát triển kinh tế vì tiền lương tối thiểu là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết thu nhập giữa giới chủ và người lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, việc xác định tiền lương tối thiểu lại còng quan trọng vì sự khác biệt rất lớn giữa các mức thu nhập, điều kiện sống và làm việc giữa các nhóm người làm công, ăn lương hoặc các điều kiện “cầu” về lao động khác nhau. Mức lương tối thiểu được luật hoá có thể coi là một trong những biện pháp để phát triển kinh tế - xã hôi.
- Riêng ở Việt Nam, tiền lương tối thiểu còn có chức năng là “căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác” .
3. Đặc trưng, yêu cầu và cơ cấu của tiền lương tối thiểu.
3.1. Đặc trưng của tiền lương tối thiểu.
-Tiền lương tối thiểu được tính ứng với mỗi trình độ đơn giản nhất mà chưa qua đào tạo nghề.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với cường độ lao động nhẹ nhất.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với môi trường và điều kiện lao động bình thường.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với nhu cầu và tiêu dùng tối thiểu.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với giá cả trung bình.
3.2 Yêu cầu của tiền lương tối thiểu
- Đối với Nhà nước : tiền lương tối thiểu là công cụ điều tiết của Nhà nước; đáp ứng được sự biến động trong nền kinh tế thị trường của Nhà nước; phải đảm bảo tính pháp lý; là yếu tố tác động đến mức tiền công trên thị trường sức lao động.
- Đối với Người lao động: tiền lương tối thiểu đảm bảo đời sống tối thiểu cho người lao động; phải tính đúng, tính đủ để trở thành lưới an toàn chung cho nhiều người làm công ăn lương trong xã hội; phải đáp ứng những biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
3.3. Cơ cấu của tiền lương tối thiểu.
Gồm 3 phần:
- Phần để tái sản xuất sức lao động cá nhân: gồm những hao phí cho: hoạt động lao động, đào tạo tay nghề, hệ thống các chỉ tiêu về mặt sinh học, xã hội học như: ăn, mặc, ở và đồ dùng, đi lại, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khỏe, học tập, hưởng thụ văn hóa.
- Phần dành cho nuôi con.
- Phần dành cho bảo hiểm xã hội.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương tối thiểu
- Cung cầu lao động có tác động không nhỏ đến mức tiền lương tối thiểu.Khi cung vượt cầu mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh thấp và ngược lại
- Hệ thống nhu cầu tiêu dùng tối thiểu của người lao động và gia đình ở mức cao,và tăng theo xu hương của kinh tế thị trường thì mức tiền lương tối thiểu có xu hướng điều chỉnh tăng và ngược lại.
- Mức tiền lương chung đạt được cũng ảnh hưởng lớn đến mức tiền lương tối thiểu.Mức tiền lương chung đạt được cao thì tiền lương tối thiểu được điều chỉnh tăng phù hợp và ngược lại.
- Chi phí sinh hoạt và sự biến động của giá cả sinh hoạt ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương tối thiểu.Khi chi phí sinh hoạt và giá cả sinh hoạt tăng thì tiền lương tối thiểu phải tăng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người lao động.Khi chỉ số tăng giá cả sinh hoạt tăng chậm hoặc không tăng thi mức tiền lương tối thiểu được giữ nguyên hoặc tăng chậm.
- Các khoản phúc lợi của xã hội(an sinh xã hội) chiếm tỷ lệ lớn thi mức điều chỉnh tiền lương sẽ có xu hướng thấp ,tăng chậm và khi tách các khoản an sinh xã hội ra khỏi tiền lương tối thiểu hoặc ở tỷ lệ thấp thì mức tiền lương tối thiểu có xu hướng tăng.
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.Thông thường một tổ chức khi đạt được lợi nhuận cao thường có mức tiền lương tối thiểu cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường.Khi khả năng tài chính của tổ chức thấp,tổ chức sẽ phải thực hiện tiết kiệm chi phí và không thể xây dựng mức tiền lương tối thiểu cao được.
- Trình độ phát triển,mức sống,và khả năng của nền kinh tế xã hội trong từng thời kỳ(tăng trưởng kinh tế) cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.Một nền kinh tế giàu có,có mức GDP bình quân đầu người cao ,kinh tế tăng trưởng thì mức tiền lương tối thiểu có xu hướng tăng phù hợp với tốc độ tăng trưởng.Ngược lại nền kinh tế đang suy thoái,xu hướng cắt giảm đầu tư và sự hoạt động không hiệu quả của nhiều doanh nghiệp sẽ làm cho mức lương tối thiểu thấp.
- Lạm phát có thể đẩy mức lương thực tế xuống thấp ngay cả khi mức tiền lương danh nghĩa của người lao động được giữ nguyên hay được điều chỉnh tăng với tốc độ tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát.Vì vậy tùy vào tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu.
- Tổng mức việc làm và mức năng suất lao động xã hội đạt được ở mức cao sẽ làm cho mức tiền lương chung đạt được cao,hoạt động kinh tế tăng trưởng,các doanh nghiệp hoạt động hiêuh quả...nên mức tiền lương tối thiểu tăng phù hợp và ngược lại.
- Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác như:tương quan mức sống giũa các nhóm dân cư,giữa các vùng,ngành, cơ chế chính sách tiền lương...
5. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu:
- Với quan điểm tiền lương là giá cả sức lao động thì tiền lương tối thiểu là vấn đề then chốt nhất, là nền thấp nhất để trả công cho lao động xã hội, là cơ sở xây dựng hệ thống thang, bảng lương, quan hệ tiền lương, tính các mức lương cho các loại lao động khác nhau ở các ngành, nghề, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao động; tạo ra lưới an toàn xã hội cho lao động trong cơ chế thị trường. Đồng thời thiết lập mối quan hệ ràng buộc kinh tế hai bên giữa người sử dụng lao động và người lao động trong thoả thuận ký kết hợp đồng lao động. Do vậy, tiền lương tối thiểu phải trên cơ sở tính đúng, đủ và tiền tệ hoá các nhu cầu tối thiểu.
- Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu:
Về nguyên tắc có thể xây dựng tiền lương tối thiểu cho vùng mức sống chuẩn (vùng quy ước, vùng giả định, vùng trung bình, vùng bình quân) hoặc vùng có mức sống thấp nhất. Vùng có mức sống thấp nhất là vùng có cơ cấu chi dùng cơ bản của người lao động đơn giản nhất; thị trường lao động kém phát triển, tiền công trả cho lao động tự do và khả năng chi trả của các đơn vị kinh tế thấp; mức sống, thu nhập bình quân củ hộ gia đình thấp so với bình quân chung của cả nước. Như vậy, mức tiền lương tối thiểu chung được xây dựng thông thường theo các phương pháp sau:
1- Xác định tiền lương tối thiểu trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng tối thiểu cho bản thân người lao động và có phần nuôi con:
2- Xác định tiền lương tối thiểu trên cơ sở tiền công trung bình trả cho lao động trên thị trường lao động.
3- Xác định mức tiền lương tối thiểu trên cơ sở khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4- Xác định mức tiền lương tối thiểu từ khả năng chi trả của nền kinh tế (GDP) và quỹ tiêu dùng dân cư.
5- Xác định mức tiền lương tối thiểu theo tốc độ trượt giá so với lúc thiết kế tiền lương lần trước.
Ngoài các phương pháp trên đây việc xác định tiền lương tối thiểu phải tính đến quan hệ công - nông tức là so sánh tiền lương với mức thu nhập của người nông dân hiện nay để không có sự cách biệt lớn về mức sống, tạo nên sự mâu thuẫn trong xã hội vì nước ta có đến 72% là nông dân. Người nông dân lại đan xen sinh hoạt và chung sống với những người hưởng lương trong từng gia đình, từng thôn xóm.
II. CÁC LOẠI TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU.
Căn cứ vào phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu, có thể phân tiền lương tối thiểu thành:
1. Tiền lương tối thiểu chung.
Tiền lương tối thiểu chung là tiền lương tối thiểu được quy định áp dụng chung cho cả nước, chỉ dùng để trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong xã hội trong điều kiện, chưa qua đào tạo nghề.
Căn cứ để xác định tiền lương tối thiểu chung:
- Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường lao động cả nướcvà chỉ số giá sinh hoạt trong từng thời kỳ.
- Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
- Mức sống chung đạt được và sự phân cực mức sống giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Khả năng chi trả của các cơ sở sản xuất – kinh doanh hay mức tiền lương – tiền công đạt được trong từng lĩnh vực, ngành, nghề.
- Phương hướng, khả năng phát triển kinh tế của đất nước, mục tiêu và nội dung cơ bản của các chính sách lao động trong từng thời kỳ.
2. Tiền lương tối thiểu vùng.
Tiền lương tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng dựa trên mức độ phát triển kinh tế xã hội của từng vùng.
Căn cứ để xác định tiền lương tối thiểu vùng:
- Dựa vào tiền lương tối thiểu chung.
- Chênh lệch về nhu cầu tối thiểu thực tế của người lao động trong các vùng.
- Mức sống chung đạt được trong vùng.
TL min vùng = TL min chung ( 1+kv) (kv ≥ 2)
Trong đó:
TL min vùng: tiền lương tối thiểu vùng.
TL min chung: tiền lương tối thiểu chung.
kv : hệ số điều chỉnh tăng tiền lương của vùng ( sự chênh lệch nhu cầu thực tế của người lao động).
3. Tiền lương tối thiểu ngành.
Tiền lương tối thiểu ngành được áp dụng cho một ngành. Là mức lương thấp nhất của ngành.
Căn cứ để xác định tiền lương tối thiểu ngành:
- Dựa trên mức tiền lương tối thiểu chung.
- Căn cứ điều kiện lao động, mức độ phức tạp công việc của ngành.
- Có sự thảo luận của người lao động trong từng ngành.
- Tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế quốc dân.
TL min ngành = TL min chung ( 1+ kn)
Trong đó: kn: hệ số điều chỉnh của ngành.
4. Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp.
Tiền lương tối thiểu áp dụng tại doanh nghiệp lựa chọn áp dụng trong doanh nghiệp mình thông qua thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Mức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu pháp luật lao động quy định, nhưng có thể cao hơn.
TL min DN = TL min chung ( 1+ kđc)
Khung lương điều chỉnh trong doanh nghiệp:
TL min chung ≤ TL min DN ≤ TL min chung ( 1+ kđc)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT
I . Tổng quan về công ty cổ phần thép Bắc Việt
* Giới thiệu chung:
Tên gọi: Công cổ phần thép Bắc Việt
Địa chỉ: 53 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Tel: 04.36559257 / 04.38770742 Fax: 04.38773648
Email: admin@bacvietsteel.com
1 .Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thép Bắc Việt
Công ty thành lập ngày 6/03/2000 với số lao động liên tục trong năm đầu tiên là 20 người (trực tiếp 14 người, gián tiếp 6 người) với phương thức kinh doanh chủ yếu là thương mại và môi giới thương mại . Hiện nay với năng lực và tâm huyết của hàng trăm CBCNV đã phát triển không ngừng để khẳng định vị thế của mình ở thị trường trong nước và quốc tế. Các giải thưởng chất lượng tiêu biểu : - Hai giải thưởng Sao Vàng Đất việt năm 2005 -2009 - Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng trên mạng thương hiệu việt năm 2005 - Giải thưởng cúp vàng ISO năm 2005 - Cúp vàng thương hiệu việt hội nhập WTO năm 2007 - Nhận chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 tháng 02 năm 2004. Năm năm liên tiếp nhận bằng khen của của Uỷ ban nhân dân Huyện Gia Lâm, Quận Long Biên, Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội Bộ trưởng bộ Thương mại, Uỷ Ban hợp tác kinh tế quốc tế, , Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Tổng cục Thuế, Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam về thành tích sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu, đóng góp nguồn thuế cho thành phố và các hoạt động phong trào xã hội.
Đạt doanh thu xấp xỉ 100 tỷ vào năm 2004, tăng 130% so với cùng kỳ năm trước và 125% so với chỉ tiêu kế hoạch cả năm
Tổng số tín dụng (31/12/2009) : 360 tỷ đồng Việt nam
Sau 10 năm hoạt động tuy gặp nhiều thách thức và khó khăn nhưng với quyết tâm và khả năng nội lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty
Thép Bắc Việt đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, Công ty cổ phần thép Bắc Việt đã đưa nhà máy ống thép và khuôn mẫu - LIM đi vào hoạt động.Đây là nhà máy được đầu tư thiết bị, dây chuyền hiện đại nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với sự phát triển của ngành xây dựng và chế tạo, bao gồm các sản phẩm khuôn mẫu cơ khí chính xác và một loạt sản phẩm nhựa cao cấp ứng dụng trong y tế, công nghệ điện tử. Nhà máy được xây dựng trên diện tích 3,2ha với tổng số vốn đầu tư giai đoạn đầu trên 100 tỷ đồng, công suất 3000 tấn ống thép/tháng. Với việc khánh thành nhà máy LIM, mục tiêu của Bắc Việt là đưa ra thị trường những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và mang lại giá trị gia tăng lớn.
Được biết, trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục triển khai dự án nhà ở CBCNV – 2 Ha Bắc Ninh, cảng dịch vụ tại KCN Đình Vũ, nhà máy thép cán – KCN Gia Lễ và Học viện công nghệ Lý Thái Tổ và trung tâm Logistics – TP Bắc Ninh.
Trong dịp này, công ty vinh dự được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
* Ngành nghề kinh doanh chính:
-Sản xuất và kinh doanh thép tấm, lá, hình, sản xuất thép cán và cơ khí;
-Sản xuất nhà thép tiền chế, thiết bị nâng hạ, thiết bị tàu thuỷ;-Kinh doanh thương mại, mạng phân phối, logistics và nội thất văn phòng;-Xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng-Kinh doanh bất động sản và đầu tư;-Đại lý vận tải biển, dịch vụ logistic
* Các tổ chức tín dụng:
-Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
- Ngân hàng Xăng dầu
- Ngân hàng xuất nhập khẩu
2 . Cơ cấu tổ chức
3. KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh trong mét sè n¨m võa qua cña c«ng ty
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của quá trình hoạt hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinhtronh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Để thấy được tình hình tái chính của công ty cổ phần thép Bắc việt ta xem bảng kết quả hoạt động của công ty:
* Doanh thu trong 3 năm gần đây: (The achieved turnover in the 3 recent years:)
(ĐơnvịtínhUnit:1.000 VNĐ)
Năm tài chính
2007
2008
2009
Doanh thu
429.288.944
669.402.033
428.506.584
* Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
(Đơn vị tính/ Unit: 1.000 VNĐ)
Năm tài chính
2007
2008
2009
1 - Tổng tài sản (31/12)
280.583.130
215.405.427
306.838.659
2 – Tổng tài sản có lưu động
215.059.141