Hội nhập kinh tế toàn cầu là mục đích của các doanh nghiệp Việt Nam đang theo đuổi. Chúng ta không chỉ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn tích cực tiến hành đầu tư ra nước ngoài, tham gia vào một sân chơi mới mà các quốc gia sẽ mở rộng cửa cho doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là xu hướng để doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tiến xa hơn trên trường quốc tế.
Lào là quốc gia gần gũi, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có mối quan hệ đặc biệt với Việt Nam. Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, Lào là lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh quốc tế và trở thành nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy việc nghiên cứu về môi trường đầu tư của Lào cũng như tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào là rất cần thiết. Từ nhu cầu đó nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài: “THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM TẠI LÀO. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ”.
1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá chung nhất về hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, so sánh hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào so với hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào.
2. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình đầu tư của Việt Nam sang Lào
3. Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp và phân tích các số liệu thứ cấp được cung cấp bởi các cơ quan, hiệp hội tổ chức có thẩm quyền
4. Kết cấu của đề tài
Chương I: Những hiểu biết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương II: Thực trạng đầu tư sang Lào của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư sang Lào
149 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3059 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư của Việt Nam tại Lào và giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
((
Hội nhập kinh tế toàn cầu là mục đích của các doanh nghiệp Việt Nam đang theo đuổi. Chúng ta không chỉ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn tích cực tiến hành đầu tư ra nước ngoài, tham gia vào một sân chơi mới mà các quốc gia sẽ mở rộng cửa cho doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là xu hướng để doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tiến xa hơn trên trường quốc tế.
Lào là quốc gia gần gũi, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có mối quan hệ đặc biệt với Việt Nam. Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, Lào là lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh quốc tế và trở thành nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy việc nghiên cứu về môi trường đầu tư của Lào cũng như tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào là rất cần thiết. Từ nhu cầu đó nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài: “THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM TẠI LÀO. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ”.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá chung nhất về hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, so sánh hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào so với hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào.
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình đầu tư của Việt Nam sang Lào
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp và phân tích các số liệu thứ cấp được cung cấp bởi các cơ quan, hiệp hội tổ chức có thẩm quyền
4. Kết cấu của đề tài
Chương I: Những hiểu biết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương II: Thực trạng đầu tư sang Lào của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư sang Lào Chương 1 : Những hiểu biết về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
I. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI):
1. Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác so với nền kinh tế của nhà đầu tư, ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường”.
2. Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một doanh nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
3. Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.”
4. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. Đến tháng 11/2005 Luật Đầu tư Việt Nam được quốc hội thông qua nêu rõ: ”Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
5. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
( Dù được định nghĩa như thế nào thì bản chất của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
II. Các hình thức đầu tư trực tiếp:
1. Các hình thức đầu tư trực tiếp cơ bản:
1.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Các cách thức thành lập:
Hai bên hoặc nhiều bên XK vốn bỏ vốn để thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần.
Phía XK vốn mua lại một phần vốn của công ty tại nước NK vốn đang hoạt động.
Phía NK vốn mua lại một phần vốn của công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại quốc gia NK vốn.
Công ty liên doanh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại quốc gia NK vốn thành lập công ty liên doanh mới.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Ưu điểm:
Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn
Đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới
Tạo cơ hội cho người lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp
Đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác
Thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Ưu điểm:
Tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại
Được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
Thâm nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ.
Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm:
Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác
Mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước
Không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật pháp văn hoá mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một thự thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Các cách thức thành lập
Một chủ đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn thành lập công ty mang pháp nhân của quốc gia NK vốn.
Các nhà đầu tư của một nước hoặc nhiều nước liên kết với nhau cùng bỏ vốn (không có sự tham gia góp vốn của doanh nghiệp NK vốn) để thành lập công ty mang pháp nhân của quốc gia NK vốn.
Mua lại phần vốn của đối tác NK vốn để chuyển đổi từ hình thức BCC hoặc liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Mua lại công ty của quốc gia NK vốn.
Đối với nước tiếp nhận
Ưu điểm:
Nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị lỗ
Giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư
Tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu
Tiếp cận được thị trường nước ngoài.
Nhược điểm: Khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Ưu điểm:
Chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến lược toàn cầu của tập đoàn
Triển khai nhanh dự án đầu tư
Được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn.
Nhược điểm:
Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư
Phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới
Không xâm nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
Đầu tư theo hợp đồng
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract – BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai hay nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập pháp nhân mới.
Điều hành hoạt động hợp tác kinh doanh
Thành lập ban điều phối: do các bên tham gia thỏa thuận nhưng không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
Lập văn phòng điều hành:
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại diện trong việc thực hiện hợp đồng.
Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại giấy phép đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phải đăng ký tại cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Nghĩa vụ nộp thuế:
Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu tư nước ngoài, bên hợp doanh của nước sở tại thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo các quy định đối với doanh nghiệp trong nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác của các bên hợp doanh có thể được tính gộp vào phần sản phẩm được chia cho bên hợp doanh và có trách nhiệm nộp cho Nhà Nước.
Phân chia kết quả kinh doanh:
Không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.3.2 Các hình thức đầu tư theo hợp đồng khác
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Build Operate Transfer – BOT) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước.
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao BT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Nhìn chung, hình thức BOT, BTO, BT có những đặc điểm cơ bản như sau:
Chỉ được ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng Việt Nam: xây dựng đường, cầu, cảng, sân bay, các công trình điện, nước…
Được hưởng nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam về tiền thuê đất, thuế các loại, thời gian đầu tư dài hạn tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thu hồi vốn và có lời hợp lý.
Hết thời hạn hoạt động của giấy phép, chủ đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động bình thường.
Đối với nước chủ nhà
Ưu điểm:
Thu hút được vốn đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước,
Đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và khó kiểm soát công trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài
Ưu điểm:
Hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm
Chủ động quản lý, điều hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, không bị chia sẻ
Được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thường gặp nhiều khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
Đầu tư phát triển kinh doanh
Khái niệm: là hình thức dự án có vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam bỏ thêm vốn nhằm các mục đích:
Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh.
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
Đặc điểm:
Sự phát triển kinh doanh thực hiện trên nền tảng dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Có thể dẫn đến sự thay đổi về vốn đầu tư.
Nếu đầu tư phát triển kinh doanh vào lĩnh vực hoặc địa bàn… được ưu đãi, thì phần đầu tư mới này được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư của Chính phủ Việt Nam.
1.5 Đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập mua lại công ty
Nhà đầu tư được góp vốn mua, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại nước sở tại. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần đối với một số lĩnh vực, ngành nghề do Chính phủ quy định.
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh. Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác có liên quan.
2. Các loại hình khu kinh tế có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài:
2.1 Khu chế xuất
Khái niệm: Ở những khu vực khác nhau có quan niệm về khu chế xuất khác nhau. Căn cứ vào cách tổ chức quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì có 3 loại quan niệm đặc trưng:
Quan niệm thứ nhất: Theo nghĩa hẹp, khu chế xuất là một khu lãnh địa riêng ngăn cách với bên ngoài của nước sở tại, tách rời khỏi chế độ thương mại và thuế quan của các nước và được áp dụng với một loạt các ưu đãi nhằm thu hút khách hàng đầu tư từ nước ngoài vào sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Định nghĩa này phù hợp với quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO): khu chế xuất là khu vực được giới hạn về địa lý hành chính đươc hưởng một chế độ thuế quan cho phép tự do nhập khẩu trang thiết bị và mọi sản phẩm nhằm mục đích sản xuất hàng xuất khẩu. Chế độ thuế quan được ban hành cùng với những quy định pháp luật ưu đãi, chủ yếu về thuế, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
Quan niệm thứ hai: Theo nghĩa rộng, theo Điều lệ hoạt động của Hiệp hội khu chế xuất thế giới (WEPZA), khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực được Chính phủ các nước cho phép như cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu công nghiệp tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực khác được WEPZA công nhận. Định nghĩa này về cơ bản đồng nhất khu chế xuất với khu vực miễn thuế.
Quan niệm thứ ba: Khu chế xuất theo quan niệm mới không còn là khu vực thực hiện chức năng gia công sản xuất hàng hóa xuất khẩu đơn thuần như xưa, mà còn có chức năng: thương mại, dịch vụ, kinh doanh kho ngoại quan, giao thông vận tải… phục vụ hoạt động xuất khẩu.
Đặc điểm:
Khu chế xuất là vùng đất được ngăn cách với bên ngoài bằng tường rào kiên cố, không có dân cư sinh sống.
Thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất.
Các doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất thực hiện hoạt động sản xuất và dịch vụ để xuất khẩu) ở Việt Nam quy định 80% giá trị sản phẩm phải được xuất khẩu ra nước ngoài), nên các doanh nghiệp trong khu chế xuất được hưởng những ưu đãi đặc biệt: miễn hoàn toàn thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt…
Quan hệ thương mại giữa nội địa và các doanh nghiệp khu chế xuất là quan hệ xuất nhập khẩu, phải thực hiện thủ tục hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu. Và doanh nghiệp khu chế xuất chỉ xuất khẩu tối đa 20% trị giá sản phẩm của mình vào thị trường nội địa.
2.2 Khu công nghiệp
Khái niệm: là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ phục vụ sản xuất, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập trên cơ sở phê duyệt đề án phát triển khu công nghiệp, trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Đặc điểm:
Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống, không có hoạt động nông nghiệp.
Sản phẩm của khu công nghiệp chẳng những phục vụ cho xuất khẩu mà còn phục vụ cho nội địa. Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp được điều tiết bởi hợp đồng nội địa, doanh nghiệp không được hưởng những ưu đãi đặc biệt về thuế xuất nhập khẩu khi kinh doanh thương mại với nước ngoài.
2.3 Khu công nghệ cao
Khái niệm: được hiểu như là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm: nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định.
Đặc điểm:
Là nơi tạo ra các dịch vụ mang hàm lượng cao về công nghệ và chất xám.
Các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu phát triển, có năng suất lao động cao, quản lý là những người có trình độ và kinh nghiệm.
Sản phẩm tạo ra thường sử dụng ít năng lượng và nguyên liệu.
Công nghệ sử dụng mang tính tiên phong trước thời đại.
Trong khu công nghệ cao còn tiến hành các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, thực hiện chức năng huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Nhà nước có cơ chế ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp này: về thuế, về chính sách tín dụng, về thuê đất, về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2.4 Khu thương mại tự do
Khái niệm: là khu được quy hoạch có ranh giới xác định, chủ yếu hoạt động thương mại với cơ chế chính sách ưu đãi riêng.
Đặc điểm:
Là khu vực trực thuộc thành phố, tỉnh có vị trí đặc biệt thuận lợi cho hoạt động giao dịch thương mại: gần cảng, sân bay…
Các hoạt động trong thương mại tự do: kinh doanh thương mại, xây dựng cửa hàng giớ