Trong những năm qua, đất nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn
diện vềcơchếquản lý kinh tếcũng như đường lối chính sách XH. Hiện nay
với nền kinh tếthịtrường có sựquản lý của Nhà nước, hệthống kếtoán VN
đã có những bước đổi mới và tiến bộvềchất lượng đểphù hợp với sựphát
triển chung của đất nước.
Trong quá trình hình thành cơchếquản lý mới, kếtoán đã khẳng định
được vai trò của của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị
cũng nhưquản lý vĩmô của nền kinh tế.
Xây dựng cơbản là ngành sản xuất tạo ra cơsởvật chất kỹthuật cho
nền kinh tếquốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những công
trình có giá trịlớn, thời gian sửdụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng còn thểhiện bản sắc văn hóa, thẩm
mỹvà phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi dân tộc.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây
dựng cơbản cũng phát triển không ngừng, cùng với nó thì sốvốn đầu tư
xây dựng cơbản cũng được tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao đểquản lý
vốn và sửdụng vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí và thất
thoát vốn trong xây dựng cơbản nhưlập dựtoán công trình với thời gian
kéo dài. Do vậy cần có việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong các
công ty xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, vì vậy
nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tốvật chất chủyếu hình thành
nên các sản phẩm mới ,
71 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng hạch toán
nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa
công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở
& khu đô thị”
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu .................................................................................................... 4
Phần I: Cơ sở lý luận về hách toán nguyên, vật liệu trong các doanh
nghiệp ............................................................................................................ 6
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu ............................ 6
1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu. ........................ 6
2.Phân loại vật liệu ............................................................................ 6
3.Tính giá vật liệu .............................................................................. 7
4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu .......................................... 9
II.Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên ........................................................................................................... 10
1.Khái niệm và tài khoản hạch toán ................................................. 10
2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. .......................... 10
3.Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ..................................... 15
III.Đặc điểm hạch toán nguyên, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng. ............................................... 16
2. Phương pháp hạch toán ............................................................. 17
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu ....................................................................... 18
1. Phương pháp thẻ song song ...................................................... 19
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ..................................... 19
3. Phương pháp sổ số dư ............................................................... 20
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa
công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị ............................ 21
I.Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất –
kinh doanh của đội xd và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở &
khu đô thị ..................................................................................................... 21
1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................... 21
a. Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu
đô thị ............................................................................................. 21
b. Quá trình hình thành và phát triển của đội xd và sửa chữa công
trình ............................................................................................... 23
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh
doanh ....................................................................................... 24
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .......................... 24
b. Tổ chức bộ máy quản lý của đội xd và sửa chữa công trình ....... 27
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại đội xd và sửa chữa
công trình ..................................................................................................... 29
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ......................... 29
2. Mô hình tổ chức bộ sổ kế toán của đội xd và sửa chữa công trình
................................................................................................ 30
III.Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình, trình
bày hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu kho và tại phòng kế toán. ................. 31
IV. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa
chữa công trình ............................................................................................. 45
Phần III:Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại đội xd
và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị ........ 56
I. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công
trình .............................................................................................................. 56
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và
sửa chữa công trình ...................................................................................... 58
Kết luận ....................................................................................................... 61
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên thực tập
Lời nói đầu
Trong những năm qua, đất nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn
diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng như đường lối chính sách XH. Hiện nay
với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống kế toán VN
đã có những bước đổi mới và tiến bộ về chất lượng để phù hợp với sự phát
triển chung của đất nước.
Trong quá trình hình thành cơ chế quản lý mới, kế toán đã khẳng định
được vai trò của của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị
cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những công
trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm
mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi dân tộc.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây
dựng cơ bản cũng phát triển không ngừng, cùng với nó thì số vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cũng được tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý
vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí và thất
thoát vốn trong xây dựng cơ bản như lập dự toán công trình…với thời gian
kéo dài. Do vậy cần có việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong các
công ty xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, vì vậy
nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố vật chất chủ yếu hình thành
nên các sản phẩm mới , nó là một trong những tếu tố cơ bản không thể thiếu
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nguyên liệu vật liệu sản
xuất ra sản phẩm đó.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ,chất lượng
sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Trước
thực tế đó ,em nhận thấy Đội XD và HUDS luôn quan tâm đến công tác
hạch toán kế toán vật liệu vì nó đóng vai trò quan trọng trong tài chính của
doanh nghiệp .
Qua một thời gian thực tập tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công
ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị (HUDS). Là học sinh của viện đại học mở hà
nội, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu” vì em đã
nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán NLVL trong xây dựng và được
sự giúp đỡ của thày giáo Nguyễn Viết Tiến, các cô chú, anh chị trong phòng
kế toán Công ty và cô kế toán,chị thủ kho của Đội XD em đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu chuyên đề này.
Ngoài phần mở đầu, nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
PhầnI: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên, vật liệu trong các
doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa
chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại
Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị.
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập nhưng do nhận thức
và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong
chuyên đề này, em rất mong được sự góp ý của thày giáo và các cô chú, anh
chị trong phòng Kế toán của Công ty và các cô chú ở Đội XD và sửa chữa
công trình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn
Viết Tiến , các cô chú, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty HUDS
và của đội XD . Đặc biệt là các anh chị thủ kho và các anh chị ở Đội XD đã
tận tình chỉ bảo ,giúp đỡ trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Vũ Thị Huệ
PHầN I
Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu
1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu được chuyển hết một lần và chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất. dưới tác động của lao động, vật liệu bị
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
2. Phân loại vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau, nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải
phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo
một đặc trưng nhất định như theo vai trò và tác dụng của vật liệu, theo nguồn
hình thành, theo quyền sở hữu vật liệu... trong đó, phân loại vật liệu dựa vào
vai trò và tác dụng của vật lệu trong sản xuất được sử dụng phổ biến, theo
cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông
trong nhà máy dệt, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế
biến chè, gỗ trong nhà máy sản xuất gỗ...). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu
chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh như than củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phu tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào vải vụn, gạch,
sắt...).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể
trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
3. Tính giá vật liệu
Trong hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc) cụ thể:
+ Vật liệu mua ngoài: giá thực tế vật liệu mua ngoài đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) bao
gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán (giá chưa có thuế VAT) cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ các
khoản triết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Đối với các đơn vị, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế và các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, thuế giá trị gia tăng được tính trực tiếp trên phần giá trị gia tăng nên giá
thực tế vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán
(giá có thuế VAT) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu bãi,
lưu hàng...) trừ các khoản triết khấu giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Vật liệu tự sản xuất: Tính theo gía thành sản xuất thực tế.
+ Vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ...).
+ Vận chuyển nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doan: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
+ Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo gía thị trường tương
đương do Hội đồng giao nhận xác định.
+ Phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá thu hồi tối
thiểu.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
Doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế vật liệu
xuất dùng theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải
giải thích rõ ràng.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO- First in, First out): Theo
phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện gía cả ổn định.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LifO: Last in, First in): phương
pháp này giả dịnh những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược
lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Trong điều kiện lạm phát,
áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước sẽ đảm bảo thực hiện được nguyên
tắc thận trọng.
* Phương pháp trực tiếp: theo phương pjáp này, vật liệu được xác định
giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng (Trừ trường hợp điều chỉnh) Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá
trị thực tế đích danh của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi
là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp gía hạch toán: khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ
vật liệu biến động trong kỳ được tính theo gía hạch toán (giá kế hoạch hoặc
một loại giá giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ
giá hạch toán san giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của Giá hạch toán của VL Hệ số giá
VL xuấtdùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x vật liệu
(hoặc tồn cuối kỳ) ( hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số =
giá vật liệu Gía hạch toán VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu
Yêu cầu:Kinh tế văn hoá xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội
ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm nhiều hơn, chất lượng cao hơn và phải đa
dạng về chủng loại, mẫu mã, màu sắc. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên
sản phẩm cũng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, các nghành sản xuất của ta chưa đáp ứng
được dầy đủ vật vật liệu cho yêu cầu sản xuất, nhiều loại phải nhập ngoại, do
vậy tốc độ sản xuất còn bị phụ thuộc rất nhiều. Do vậy, việc sử dụng vật liệu
sao cho sao cho đạt hiệu quả kinh tế là điều điều hết sức quan trọng
Nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và giá cả vật liệu
tăng, giảm, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao cho các
mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được
nhanh chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ
vật liệu phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay
thất thoát vật liệu cũng như các nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng, mất phẩm
chất… Từ đó, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xả
ra.
II. Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường
xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho và nó được
sử dụng rộng rãi ở nước ta.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm của vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
+ Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng theo dõi chỉ
số hiện có, tình hình tăng, giảm, tồn kho của các loại nguyên, vật liệu của
doanh nghịêp theo giá thực tế.
+ Tài khoản 151Hàng mua đi đường:tài khoản này được dùng để theo
dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hang hoá... mà doanh nghiệp đã mua
hay chấp nhận mua, đã thuộc quyễn sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 331, 311, 111, 112...
2. Phương pháp hạch toán các nghiẹpp vụ tăng, giảm vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a. Trường hợp mua ngoài về nhập kho
a.1 Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho
ghi:
Nợ TK152: (chi tiết từng loại)- trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ Tk 133(1331)- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK (331, 111, 112...): Tổng giá thanh toán
a.2 Nếu hàng mua về trước hoá đơn về sau:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chưa có hoá đơn".
Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường như bút toán a.1. Nếu
cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính như sau:
Nợ TK152: (chi tiết)- trị giá vật liệu mua ngoài (giá tạm
tính)
Có TK331 Phải trả người bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo một
trong các trường hợp sau:
* Trường hợp giá hoá đơn bằng giá tạm tính, ké toán ghi thêm bút toán
bổ sung thuế:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
* Trường hợp giá hoá đơn khcs giá tạm tính, kế toán có thể dùng bút
toán đó hoặc bút toán ngược lại để xoá bút toán tạm tính, sau đó ghi lại bút
toán như trường hợp a.1 hoặc tính mức chênh lệch:
Trị gía chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá tạm tính
sau đó kế toán ghi bút toán điều chỉnh:
+Điều chỉnh tăng: Giá tạm tính < Giá thực tế
Nợ TK152- trị giá chênh lệch
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng
Có TK331- Trị giá chênh lệch huế GTGT
+ Điều chỉnh giảm: Giá tạm tính > Giá thực tế
Kế toán dùng bút toán đỏ hoặc bút toán ngược lại ghi giảm trị giá vật
tư, sau đó ghi thêm bút toán bổ sung thuế GTGT dầu vào:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
a.3 Nếu hoá dơn về trước hàng về sau:
Kế toán lưu hoá đơn, nếu trong tháng hàng về, làm thủ tục nhập kho và
ghi bút toán như trường hợp a.1. Nếu cuối tháng hàng chưa về kế toán ghi
tăng hàng đang đi trên đường
Nợ TK151- Trị giá hàng đang đi đường
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng mua
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Tháng sau hàng về nhập kho ghi định khoản:
Nợ TK152
Có TK151
a.4 Xử lý các trường hợp thừa thiếu so với hoá đơn
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: về nguyên tắc khi phát hiện
thừa, phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan biết để cùng xử lý về mặt kế
toán ghi như sau;
- Nếu nhập toàn bộ kế toán định khoản:
Nợ TK152: Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK331: Trị gía thanh toán theo hoá đơn