Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đã có những bước chuyển mới, với
những thành quả đạt được cùng với sựtiến bộvếtrình độvăn hoá, nhận thức
thìđời sống nhân dân cũng được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của
con người cũng được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu”cơm no áo ấm”nữa
mà thay thếlà nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” được mọi người tôn trọng, kính nể
. Cũng chính vì vậy màđòi hỏi vềchất lượng đối với sản phẩm hàng hoá nói
chung và những dịch vụnói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn ngày
nay không phải chỉđơn thuần để đáp ứng nhu cầu chỗngủnghỉnữa mà phải
đáp ứng được nhu cầu được nhu cầu ngủ nghỉđó với yêu cầu đa dạng của
khách hàng như yêu cầu được ngủnghỉtrong phòng sạch sẽ an toàn , tiện
nghi sang trọng , có phòng cảnh đẹp đểngắm nhìn vàđặc biệt là chất lượng
dịch vụlưu trú phải thật tốt. Yêu cầu đối với người phục vụphải biết đáp ứng
tốt đầy đủnhu cầu của khách và phải luôn tạo được sựthoải mái , cảm giác
thoảmãn tối đa cho khách ,nhưvậy mới có thểtạo được sức thu hút và trú giữ
khách tới khách sạn.
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3712 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên thiết bị đo điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI “Thực trạng hiệu quả kinh doanh
lưu trú tại khách sạn Bình Minh thuộc công
ty TNHH một thành viên thiết bị đo điện.”
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đã có những bước chuyển mới, với
những thành quả đạt được cùng với sự tiến bộ vế trình độ văn hoá, nhận thức
thìđời sống nhân dân cũng được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của
con người cũng được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu”cơm no áo ấm”nữa
mà thay thế là nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” được mọi người tôn trọng, kính nể
. Cũng chính vì vậy màđòi hỏi về chất lượng đối với sản phẩm hàng hoá nói
chung và những dịch vụ nói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn ngày
nay không phải chỉđơn thuần để đáp ứng nhu cầu chỗ ngủ nghỉ nữa mà phải
đáp ứng được nhu cầu được nhu cầu ngủ nghỉđó với yêu cầu đa dạng của
khách hàng như yêu cầu được ngủ nghỉ trong phòng sạch sẽ an toàn , tiện
nghi sang trọng , có phòng cảnh đẹp để ngắm nhìn vàđặc biệt là chất lượng
dịch vụ lưu trú phải thật tốt. Yêu cầu đối với người phục vụ phải biết đáp ứng
tốt đầy đủ nhu cầu của khách và phải luôn tạo được sự thoải mái , cảm giác
thoả mãn tối đa cho khách ,như vậy mới có thể tạo được sức thu hút và trú giữ
khách tới khách sạn.
* Kinh doanh lưu trú trong khách sạn là một phần trọng yếu trong
ngành kinh doanh khách sạn . Hiện nay khách sạn được thành lập tại Hà Nội
là khá lớn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú là một bài toán mà bất cứ
một khách sạn nào cũng phải lưu ý và thực hiện . Do tính cần thiết và những
kiến thức mà khi nghiên cứu bài toán này mang lại , em đã quyết định chọn đề
tài này
* Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại
Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên thiết bịđo điện .
Đánh giá mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh khách sạn
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
3
Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần đưa khách sạn kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường.
* Đối Tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài .
Các chính sách, chiến lược và việc tổ chức hoạt động kinh doanh lưu
trú trong khách sạn.
Các hoạt động marketing tác động tới nguồn khách và sự phân bổ
nguồn khách .
Các nhân tố gián tiếp trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh lưu
trú của khách sạn và một sốđối tượng khác .
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh lưu
trú tại khách sạn Bình Minh và trên cơ sởđóđưa ra những giải pháp , kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Bình Minh
* Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài áp dụng một số phương pháp khoa
học để nghiên cứu sau.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
- Phương pháp toán học
Trước thực tếđó , là một sinh viên thực tập được trang bị kiến thức về du
lich về khách sạn, qua việc vận dụng vào thực tế về du lịch về khách sạn, qua
việc vận dụng vào thực tế ở Khách sạn Bình Minh trong thời gian thực tập và
sự chỉ dẫn của cô giáo trực tiếp hướng dẫn em thực tập, đã giúp em có thêm
tự tin chọn và viết vềđề tài này.
Với khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chắc sẽ
có nhiều thiếu sót em kính mong cóđược sự quan tâm giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và sự châm trước của thầy cô cùng quan tâm đến bài viết này.
* Kết cấu của đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
4
Bài viết được chia làm 3 chương tương ứng với ba vấn đề em quan tâm
nghiên cứu và muốn trình bày đó là:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh
doanh lưu trú trong khách sạn
ChươngII: Thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Bình
Minh thuộc công ty TNHH một thành viên thiết bị đo điện .
ChươngIII: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh lưu trúở Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên
Thiết bịđo điện .
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
5
CHƯƠNG I
MỘTSỐVẤNĐỀLÝLUẬNCƠBẢNVỀNÂNGCAOHIỆUQ
UẢKINHDOANHLƯUTRÚTRONGKHÁCHSẠN.
1.1. KINHDOANHLƯUTRÚTRONGKHÁCHSẠN.
1.1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn .
1.1.1.1. Khái niệm Khách sạn.
Thuật ngữ khách sạn được sử dụng hầu hết các nước trên thế giới. Khi
nói đến khách sạn người ta hiểu rằng đó là cơ sở kinh doanh các dịch vụ về
lưu trú. Do nhu cầu của khách ngày càng đa dạng đồng thời các chủ khách sạn
muốn mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình nên không những
khách sạn kinh doanh về việc cho thuê phòng mà còn kinh doanh các dịch vụ
phục vụăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác. Hiện nay các khách sạn lớn
thường kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức hội nghị, vui chơi
giải trí, tắm hơi và nhiều dịch vụ cần thiết, đồng thời kinh doanh một số dịch
vụ hàng hoá do các ngành kinh doanh của từng khách sạn và theo yêu cầu của
khách.
Do vậy, khách sạn còn thực hiện đồng thời chức năng "đại lý" bán các
sản phẩm của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì sự phối
hợp này đã góp phần phong phú vàđa dạng cho nội dung hoạt động kinh
doanh của từng Khách sạn và theo yêu cầu của khách.
Một từđiển định nghĩa sự mến khách (hopitality) "là sựđón tiếp vàđối
xử thân tình với những người xa lạ". Với hầu hết mọi người, ngành khách sạn
còn có nghĩa là mến khách (có nghĩa là tiếp đãi các khách hàng với sự tôn
trọng và tình cảm nồng ấm). Ngành khách sạn cũng là một ngành tạo nên bởi
các hoạt động kinh doanh cung cấp chỗ nghỉ qua đêm, thức ăn và các dịch vụ
khác cho các du khách. Trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
này " sựđóng đón tiếp vàđối xử thân tình với những người xa lạ" là cần thiết
để thành công.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
6
Tuy nhiên, hai phân đoạn chính là ngành lưu trú, còn được gọi là ngành
khách sạn (Hotel) và ngành ăn uống, được gọi là ngành nhà hàng. Ngành lưu
trúđược tạo nên bởi các doanh nghiệp cung cấp nhàở tạm thời để cho thuê.
Một doanh nghiệp như vậy gọi là một cơ sở kinh doanh lưu trú và những
người lưu trúởđóđược goị là khách (guests) hoặc là khách hàng (clients). Các
thuật ngữ cơ sở kinh doanh lưu trú và khách sạn thường được dùng thay thế
cho nhau.
* Tóm lại, khách sạn là một khâu quan trọng trong kinh doanh du lịch và
trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch của một địa phương, quốc gia.
Mặt khác, khách sạn cũng là một loại hình cơ sở kinh doanh về dịch vụ lưu
trú của ngành du lịch. Tìm hiểu đặc điểm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
khách sạn là nền tảng để nghiên cứu nội dụng, phương pháp kinh doanh và
quản lý, trang thiết bị cho giám đốc khách sạn những lý luận cơ bản giúp cho
họ xây dựng, tổ chức hợp lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn phù
hợp với tiềm năng du lịch của địa phương vàđạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.1.2. Kinh doanh khách sạn .
Nhu cầu của con người là vô tận, khi một nhu cầu nào đóđược thoả mãn
thì sẽ nảy sinh một nhu cầu khác ỏ mức độ cao hơn.Cũng như học thuyết
“Đẳng cấp nhu cầu” của Maslow đưa ra nhận định vềđộng cơ thúc đẩy con
người, cho rằng khách hàng suy nghĩ trước khi hành động thông qua quá trình
ra quyết định hợp lý Maslow đề cập đến năm phạm trù về nhu cầu tương ứng
với mức độ quan trọng đối với nhu cầu của con người đó là.
1, Nhu cầu sinh lý.
2, Nhu cầu an toàn.
3, Nhu cầu quan hệ xã hội.
4, Nhu cầu được kinh doanh
5, Nhu cầu tự thể hiện
Trong đó nhu cầu sinh lý là nhu cầu thiết yếu vì con người muốn tòn tại
và phát triển thì cần phải ăn uống có chỗở , quần áo mặc,thư giãn. Do vậy con
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
7
người dù cóđi du lịch hay không thì họđều phải ăn uống và nghỉ ngơi .Nhà
kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp là kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm
dịch vụ buồng ngủ và một số dịch vụ bổ sung kèm theo và theo nghĩa rộng
hơn thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch vụ lưu trú bao
gồm dịch vụ buồng ngủ, dịch vụăn uống và dịch vụ bổ sung khác. Hiểu một
cách đầy đủ thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch vụ
nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải chí và các
nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu lại tạm thời ngoài nơi ở
thường xuyên của khách và mang lại lợi ích kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
Như vậy nói đến hoạt động kinh doanh khách sạn ta phải thấy được ba
chức năng cơ bản là.
- Chức năng sản xuất. Biểu hiện qua việc trực tiếp tạo ra sản phẩm dưới
dạng vật chất.
- Chức năng lưu thông. Biểu hiện qua việc bán các sản phẩm có thể của
mình tạo ra hoặc của nhà cung cấp khác.
- Chức năng tiêu thụ sản phẩm. Đây là chức năng quan trọng nhất vì phải
tạo được điều kiện để tổ chức tiêu dùng sản phẩm ngay tại khách sạn .
1.1.1.3. Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn .
* Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó nó chịu sự tác động mạnh của yếu tố tài nguyên du lịch.
-Tài nguyên du lịch là một trong những cơ sởđể tạo lên vùng du lịch vì
khách du lịch với mục đích sử dụng”tài nguyên” du lịch mà nơi ở thường
xuyên không có . Số lượng tài nguyên vốn có chất lượng của chúng và mức
độ kết hợp với loại tài nguyên trên lãnh thổ cóý nghĩa đặc biệt trong việc hình
thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Vì vậy kinh
doanh khách sạn muốn có khách để phục vụ thu lợi nhuận thì bản thân khách
sạn phải gắn liền với tài nguyên du lịch .
- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban
đầu và vốn đầu tư cơ bản cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
8
- Xuất phát từ tính cao cấp của nhu cầu du lịch và tính đồng bộ cuả
nhu cầu du lịch . Cùng với những nhu cầu đặc trưng của du lịch nhu nghỉ
ngơi, giải trí, hội họp, chữa bệnh được đáp ứng nhu cầu chủ yếu bởi tài
nguyên du lịch , khách du lịch hàng ngày còn cần thoả mãn các nhu cầu thiết
yếu cho cuộc sống của mình. Ngoài ra khi đi du lịch khách cần nhiều các dịch
vụ bổ xung khác nhằm làm phong phú thêm cho chuyến du lịch tạo sự hứng
thú và thoả mãn tối ưu nhất. Muốn thỏa mãn điều này thì khi xây dựng cơ bản
đối với một cơ sở kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống
đồng bộ các công trình , cơ sở phục vụ, các trang thiết bị có chất lượng cao.
Phải đầu tư khách sạn ngay từđầu để tránh bị lạc hậu theo thời gian, thoả mãn
nhu cầu của khách .Tất cả những chi phí ban đầu này cho thấy cần phải có
một lượng vốn tương đối lớn mới có thểđáp ứng được.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp
tương đối cao.
- Do nhu cầu của con người rất phong phúđa dạng và có tiính cao cấp,
hay nói cách khác thì sản phẩm khách sạn không có tính khuân mẫu cho nên
không thể dùng người máy để thay thế con người được mà phải dùng lao
động tiên tiến là con người với chất lượng phục vụ cao để thoả mãn tới đa
phu cầu của khách.
- Chất lượng phục vụđược đo bằng sự so sánh giữa mức độ kỳ vọng của
khách với mức độ cảm nhận được của khách vị vậy muốn tăng chất lượng
phục vụ khách thì phải tăng sự cảm nhận tốt về dịch vụ muốn vậy thì phải chú
trọng đến con người và sơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra dịch vụđó.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính mùa vụ do khách sạn xây
dựng và hoạt động dựa vào tài nguyên du lịch mà tài nguyên du lịch mang
tính mùa vụ, phụ thuộc vào thời tiết khí hậu . Do vậy mà mức nhu cầu của
khách về tài nguyên đó cũng thay đổi theo mùa vụ theo tình trạng thời tiết khí
hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách đến khách sạn.
* Hoạt động kinh doanh khách sạn bao gồn các nội dung sau
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
9
- Kinh doanh lưu trú
- Kinh doanh nhà hàng
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác như : Dịch vụ giải trí , dịch vụ
vận chuyển , đại lý du lịch …
1.1.2. Kinh doang lưu trú.
1.1.2.1 : Khái niện về kinh doanh lưu trú trong khách sạn
Kinh doanh lưu trú làđáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của khách lưu trú
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thu lợi nhuận
Kinh doanh lưu trú là một hoạt động không thể thiếu được trong kinh
doanh khách sạn. Đây là hoạt động để phục vụ cho một nhu cầu thiết yếu của
con người : nhu cầu nghỉ ngơi . Trong quá trình khách nghỉ ngơi tại khách sạn
sẽđược đáp ứng các nhu cầu khác mà khách sạn có thể cung cấp. Cũng là ngủ,
nhưng nếu ở nhà thìđiều kiện và môi trưòng là quen thuộc, còn ở khách sạn
thì có nhiều điều mới lạ, do vậy khách sạn không chỉđáp ứng nhu cầu bình
thường là nghỉ ngơi lấy lại sức sau một chuyến đi xa mà còn đáp ứng cả nhu
cầu tâm lý cho khách . Đáp lại khách sẽ chi trả cho sự cung cấp đó và sự thỏa
nãn của khách cũng như là những gì khách sạn nhận được từ khách chính là
mục đích hoạt động của khách sạn.
1.1.2.2 : Nội dung hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn .
- Đón tiếp là nơi mởđầu cuộc tiếp xúc chính thức giữa khách sạn với
khách bằng việc giới thiệu điều kiện lưu trú (Loại hạng phòng, tiện nghi, vị
trí, giá cả...) cho đến khi đạt được thoả thuận làm thủ tục tiếp nhận khách.
Đón tiếp là trung tâm điều phối hệ thống dịch vụ nhằm cung ứng đầy đủ, kịp
thời với chất lượng cao theo yêu cầu của khách. Đón tiếp là nơi bán hàng còn
các bộ phận khác là nơi giao sản phẩm. Đón tiếp cũng là khâu cuối cùng đưa
tiễn khách rời khỏi khách sạn sau khi đã tiêu dùng các dịch vụ trong khách
sạn vàđồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng quá khứ của khách sạn.
Đây cũng chính là cơ hội cuối cùng lấy lòng khách nếu lần tiếp xúc đầu tiên
không tốt .
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
10
- Cung cấp các dịch vụ về nghỉ ngơi cho khách lưu trú bao gồm :
phòng nghỉđể khách lưu trú , cung cấp cho khách dịch vụăn uống và các dịch
vụ bổ sung khác nhằn đạt được lợi nhuận và sự thỏa mãn của khách trong quá
trình lưu trú tại khách sạn.
1.2. HIỆUQUẢKINHDOANHLƯUTRÚTRONGKHÁCHSẠN
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh lưu trú trong
khách sạn
a. Quan niện về hiệu quả .
Trong quá trình hình thành và phát triển của lịch sử loài người, trong bất
cứ hoạt động nào con người cũng cần phải xem xét tới hiệu quả có từ rất lâu
và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi hành động cụ thể nhất là trong kinh
doanh. Một cách chung nhất có thể coi là một chỉ tiêu lớn, đặc trưng phản ánh
trình độ của con người sử dụng các yếu tố cần thiết trong các hoạt động đểđạt
được mục đích của hoạt động. Nó dùng để so sánh giữa kết quảđạt được và
chi phí bỏ ra. Đây là một khái niệm bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội (từ sản xuất, kinh doanh, giáo dục, quốc phòng...) bao gồm các hiệu
quả sau đây thường được phản ánh
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tếđặc biệt quan trọng phản ánh
yêu cầu tiết kiệm thời gian và trình độ sử dụng lực lượng sản xuất trong nền
sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp - tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên
đó mà có cơ sở xem xét, lựa chọn phương án tối ưu hoặc quyết định trong quá
trình hoạt động thực tiễn của con người ở mỗi lĩnh vực và thời điểm khác
nhau.
Trong đó:
• Hiệu quả kinh tế quốc dân là lượng thu nhập quốc dân của một thời
gian nhất định so với toàn bộ chi phí vật chất đã bỏ ra.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
11
• Hiệu quả cá biệt là hiệu quả của từng đơn vị hoạt động kinh doanh
với tính cách là một tế bào của nền kinh tế mà biểu hiện đặc trưng
nhất là doanh thu, lợi nhuận là con số tuyệt đối.
+ Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh mức độảnh hưởng của các kết quảđạt được đến
hoạt động xã hội và môi trường. Thực chất đó là sự tác động tích cực hoặc
tiêu cực của các hoạt động của con người trong đó có các hoạt động kinh
tếđối với xã hội và môi trường.
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo chất lượng phản ánh
trình độ tổ chức quản lý trong kinh doanh và là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện về mặt thời gian và không gian. Hiệu quả kinh doanh phải bao gồm cả
mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Nếu như hiệu quả kinh tế có thểđo lường bằng một hệ thống các chỉ tiêu
sản xuất cụ thể thì hiệu quả xã hội là một đại lượng không thể cụ thể hoáđược
và mang tính trừu tượng. Việc đánh giá hiệu quả xã hội là rất khó khăn
b. Quan niện về hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn:
Kinh doanh khách sạn được coi là một ngành công nghiệp . Nhưng nó có
những đặc trưng riêng khác với các ngành công nghiệp khác : đó là kinh
doanh dịch vụ
Do vậy hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn thể hiện khả năng
mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất nhằm taọ ra và tiêu thụ một khối lượng
lớn nhất các dịch vụ và hàng hoá có chất lượng cao nhất trong giai đoạn nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách với chi phí lao động sống và lao động
vật hóa được sử dụng trong kinh doanh lưu trú là nhỏ nhất đểđạt lợi nhuận lớn
nhất và doanh thu cao nhất và các ảnh hưởng tích cực tới xã hội và môi
trường.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
12
Nói cách khác: Hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn là phản ánh
sử dụng nguồn lực của hoạt động kinh doanh lưu trúđạt kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra thấp nhất.
1.2.2 : Quan điểm đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn.
Đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trúđược dựa trên hệ thống các chỉ tiêu
, trên cơ sởđóđểđưa ra các đánh giá và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh lưu trú
Các số liệu được khách sạn Bình Minh cung cấp sẽđược chọn lựa và
thông qua đóđánh giá hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn
Quan điểm đo lường là sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng ,
cụ thể như :
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
- Phương pháp toán học
Trên cơ sởđóđể có thểđánh giá một cách chính xác và khách quan
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trú trong
khách sạn
♦ Công suất sử dụng phòng giường
CSSDF =
Tæng sè phßng thùc hiÖn
Tæng sè phßng cã kh¶ n¨ng ®¸p øng
CSSDG =
Tæng sè gi-êng thùc hiÖn
Tæng sè gi-êng cã kh¶ n¨ng ®¸p øng
Chỉ têu này đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chính của
Khách sạn đó là phòng, giường. Thông thường chỉ tiêu ngày càng cao thì lợi
nhuận thu được ngày càng lớn.
♦ Số ngày lưu trú bình quân của khách.
Tlt =
NK
K
Trong đó: Tlt: Thời gian lưu trú bình quân của khách
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
13
NK: Tổng số ngày khách của Khách sạn
K : Tổng số lượt khách của khách sạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của khách và khai
thác cơ sở vật chất kỹ thuật của Khách sạn
♦ Doanh thu trung bình trên một phòng:
Dtbb =
D
F
Trong đó: Dtbb: Doanh thu trên một phòng.
D : Tổng doanh thu trong kỳ.
F : Tổng số phòng của khách.
Chỉ tiêu này kết hợp với giá cả của Khách sạn để so sánh doanh thu
trung bình của một phòng giữa các khách sạn với nhau.
♦ Doanh thu trung bình một ngày khách:
Dtbnk =
Dtbnk
Tlt
Trong đó: Dtbnk: Doanh thu trung bình một ngày khách
Tlt: Thời gian lưu trú bình quân của khách tại Khách sạn
Hai chỉ tiêu này dùng để so sánh doanh thu bình quân của một ngày
khách, một lượt khách của Khách sạn. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả
kinh doanh khách sạn.
♦ Chỉ tiêu trung bình trên một phòng.
Ctb =
C
F
Trong đó: Ctb: Chi phí trung bình trên một phòng
C : Tổng chi phí
F : Tổng số phòng của khách sạn
♦ Lợi nhuận trung bình trên một phòng
Ltb =
(D - C)
F
Trong đó: Ltb: Lợi nhuận trung bình trên một phòng
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
14
D : Tổng doanh thu
C : Tổng chi phí
F : Tổng số phòng của khách sạn
Các chỉ tiêu này dùng để so sánh chi