Đề tài Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK

Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở VN và đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia nhập khu vực Mậu dịch tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1997), bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), đầu tư nước ngoài vào VN đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta, trong đó có dịch vụ logistics. Giao nhận vận tải hàng hòa bằng đường biển là một khâu quan trọng trong dịch vụ logistic.Trong buôn bán quốc tế, trên ¾ khối lượng hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt đối với Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển như: Nước ta có bờ biển dài, có biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia; với hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống đường bộ dọc theo đất nước;lại nằm ở vị trí như một lan can nhìn ra biển thì việc phát triển vận tải biển là một tất yếu. Song song với những thuận lơi đó là nhũng thách thức không hề nhỏ do nghành logistic của ta còn non trẻ so với thế giới, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu và các doanh nghiệp logistic Việt Nam lại đang chịu sức ép rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy vậy nhưng trong bối cảnh logistic thế giới và Việt Nam những năm gần đây phát triển sôi động thì giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển của ta còn rất tiềm nằng. Vì tính chất quan trọng trên nên em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK Báo cáo thực tập của em gồm: - LƠI MỞ ĐẦU - NỘI DUNG: + Chương I: Giới thiệu về công ty cổ phần gioa nhận vận tải và thương mại VINALINK + Chương II: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty + CHƯƠNG III: Phương hướng, giải pháp và một số kiến nghị để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty - KẾT LUẬN

doc45 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6242 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở VN và đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia nhập khu vực Mậu dịch tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1997), bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), đầu tư nước ngoài vào VN đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta, trong đó có dịch vụ logistics. Giao nhận vận tải hàng hòa bằng đường biển là một khâu quan trọng trong dịch vụ logistic.Trong buôn bán quốc tế, trên ¾ khối lượng hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt đối với Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển như: Nước ta có bờ biển dài, có biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia; với hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống đường bộ dọc theo đất nước;lại nằm ở vị trí như một lan can nhìn ra biển…thì việc phát triển vận tải biển là một tất yếu. Song song với những thuận lơi đó là nhũng thách thức không hề nhỏ do nghành logistic của ta còn non trẻ so với thế giới, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu và các doanh nghiệp logistic Việt Nam lại đang chịu sức ép rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy vậy nhưng trong bối cảnh logistic thế giới và Việt Nam những năm gần đây phát triển sôi động thì giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển của ta còn rất tiềm nằng. Vì tính chất quan trọng trên nên em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK Báo cáo thực tập của em gồm: - LƠI MỞ ĐẦU - NỘI DUNG: + Chương I: Giới thiệu về công ty cổ phần gioa nhận vận tải và thương mại VINALINK + Chương II: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty + CHƯƠNG III: Phương hướng, giải pháp và một số kiến nghị để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty - KẾT LUẬN Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm làm việc còn chưa nhiều, quỹ thời gian nghiên cứu eo hẹp nên khó tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong sự đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo. NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VINALINK I. Sư ra đời và phát triển của công ty 24/6/99 Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành quyết định số 0776/1999- QĐ-BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch Vinalink. 01/9/99 công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7. Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Trụ sở chính:145-147 Nguyễn Tất Thành,Quận 4, Tp.HCM Ngày thành lập :16/07/1999 Là hội viên của: -VCCI -VIFFAS -FIATA -AMSA *Vinalink HaNoi Trụ sở: tầng 11 cao ốc 14 láng Hạ, Quận Ba Đình Công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại - tên giao dịch Vinalink chính thức hoạt động từ ngày 01/09/1999 Trong quá trình hình thành và phát triển đã trải qua một số sự kiện Năm 1978: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans ) nhận bàn giao và đưa vào khai thác khu kho hàng tại 145 Nguyễn Tất Thành,phường 13, Quận 4. Năm 1981: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans ) nhận bàn giao và đưa vào khai thác khu kho và văn phòng tại 147 Nguyễn Tất Thành, phường 13, Quận 4. Kể từ 11/1981 Khu kho và văn phòng 145 - 147 Nguyễn Tất Thành được thống nhất khi khai thác kinh doanh bảo quản hàng hoá bởi một đơn vị là kho 145 với quy mô diện tích hơn 16 000 m2, trong đó diện tích kho kiên cố là 10 000 m2. năm 1993: Công ty Vietrans Saigon ( nay là Vinatrans ) thành lập phòng đại lý Hapag - Lloyd với tên giao dịch Vinalink, nhiệm vụ chủ yếu là làm đại lý cho hãng tàu Hapag - Lloyd (Đức) Năm 1995: Công ty Vinatrans đưa toà nhà văn phòng tại 147 Nguyễn Tất Thành với quy mô 1 trệt 3 lầu với diện tích sử dụng gần 2000 m2 vào sử dụng. Năm 1996: Công ty Vinatrans đăng kí và được cục sở hữu công nghiệp cấp GCNĐKNHHH cho các tên giao dịch thương mại của công ty, trong đó có các tên Vinalink, Vinconsol. Các GCNĐKNHHH này đã được chuyển nhượng cho công ty cổ phần Vinalink và có hiệu lực đến năm 2015. Năm 1998: Công ty Vinatrans thành lập xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng với tên giao dịch Vinconsol. Năm 1999: - 24/6 Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành quyết định số 0776/1999- QĐ-BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch Vinalink - 01/9 Công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7 Năm 2000: - 07/3 Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt nam VIFFAS - 05/4 Vinalink trở thành hội viên Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI - 24/6 Tổ chức đánh giá quốc tế DNV( Na uy ) chứng nhận Vinalink thực hiện hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, nay là ISO 9001:2 Năm 2001: - 01/01 Phòng Giao nhận hàng hàng không được thành lập và chính thức hoạt động tại văn phòng A8 Trường Sơn, Q.Tân bình, sau chuyển về 44 Trường Sơn, Q.Tân bình -01/9 Phòng Logistics được thành lập và chính thức hoạt động. Năm 2002: -Vianlink gia nhập Hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA. Năm 2003: -Tháng 6 Vinalink góp vốn trở thành 1 trong 3 bên phía Việt nam trong công ty liên doanh vận tải Việt - Nhật (Konoike Vina). -Tháng 8: Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen cho công ty, Chủ tịch nước thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Ban giám đốc công ty. -Tháng 10: Vinalink cùng Freight Consolidators Pte.Ltd (Singapore) thành lập công ty liên doanh đại lý vận chuyển FC (Vietnam) chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không quốc tế như British Airways, Roy Brunei Airlines... Năm 2004: -Văn phòng công ty tại khu công nghiệp Việt Nam- Singapore (Bình Dương) chính thức hoạt động --Tháng 9, công ty kỷ niệm 5 năm hoạt động và đón nhận huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch Nước thưởng về những thành tích xuất sắc trong 5 năm 1999-2003 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc -11/10 Tổng cục hải quan cấp phép thành lập Kho ngoại quan Vinalink tại 145 Nguyễn Tất Thành. Tháng 12 Kho ngoại quan Vinalink tiếp nhận lô hàng đầu tiên của khách hàng Schneider Electric Overseas Asia Pte.Ltd -Tháng 12, Vinalink tham gia thành lập Công ty TNHH 3 thành viên vận tải ô tô V-Truck. Năm 2004 : -01/01 Chi nhánh công ty tại Hà Nội chính thức hoạt động tại số 2 Bích Câu,Q.Đống Đa. Năm 2005: -01/08 Công ty TNHH RCL (Việt Nam)- Công ty liên doanh giữa Vinalink (45% vốn), SGN và hãng tàu Hapag-Lloyd (Đức) chính thức hoạt động -15/9 Bộ Giao thông vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho Vinalink. Năm 2006: -01/01 Vinalink Hanoi chuyển về tầng 11 cao ốc 14 Láng Hạ, Q.Ba Đình -Từ tháng 8 triển khai hoạt động dịch vụ giao nhận, bảo quản, phân phối thiết bị cho khách hàng tại địa điểm Sóng Thần (Bình Dương) -Từ 04/09 chính thức triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa-Vinalink Express. -23/9 đoàn CBNV đi Trung Quốc, lần đầu tiên trực tiếp thực hiện dịch vụ giao nhận vận chuyển di dời nhà máy từ nước ngoài về Việt Nam. Cùng với các đối tác nước ngoài liên doanh thành lập :Công ty liên doanh TNHH Freight Consolidators (Việt Nam), công ty liên doanh TNHH RCL (Việt Nam),công ty liên doanh TNHH Hapag-Lloyd (Việt Nam)... -Là cổ đông của nhiều công ty cổ phần và TNHH nhiều thành viên hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau Vinalink là một trong những công ty giao nhận đầu tiên được cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 với chính sách chất lượng là cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất vì lợi ích của khách hàng. II.Cơ cấu tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ và được phân thành các khâu, các cấp quản lý đối với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy (trang bên)  Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhìn vào sơ đồ ta thấy Công ty đã lựa chọn cho mình một mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng. Mô hình này vừa đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo được chế độ 1 thủ trưởng và chế độ trách nhiệm, vừa chuyên môn hoá được chức năng, tận dụng được năng lực của đội ngũ chuyên gia và giảm bớt công việc cho người lãnh đạo, cụ thể là: 1 Ban giám đốc gồm cú: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 1 Kế toán trưởng ,và 2 khối : khối kinh doanh và khối hành chính- quản trị. Vinalink Hanoi do thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng nên: Đứng đầu công ty là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo, trước pháp luật và toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty + Ban giam đốc gồm cú Giám đốc điều hành: có nhiệm vụ quyết định các chủ trương, chương trình kế hoạch và biện pháp công tác của công ty, lãnh đạo và điều hành đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình và nộp ngân sách nhà nước đầy đủ. Tổ chức và sử dụng có hiệu quả lao động, vật chất kỹ thuật, vật tư tài sản, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Giám đốc có quyền tuyển dụng, đề bạt, cách chức, cho thôi việc, kỷ luật, tăng lương đối với CBCNV trong toàn công ty. Ký kết các hợp đồng kinh tế về sản xuất-kinh doanh, ký kết các bản kế hoạch thống kê, báo cáo, giao dịch...đào tạo bồi dưỡng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác hoặc một số phòng ban, chi nhánh, xưởng thuộc công ty và chịu trách nhiệm kết quả công tác được giao Khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết các công việc chung của công ty và phải báo cáo lại Giám đốc những việc đã giải quyết khi giám có mặt. Chỉ đạo trực tiếp công tác chính trị tư tưởng của phòng kinh doanh và các tổ sản xuất quản lý theo mô hình tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, hiện đại, có lãi theo đúng pháp luật, đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. + Khối hành chớnh - quản trị gồm cú Kế toán tài chính : Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức tài chính; hạch toán kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, thực hiện tốt kế toán tài chính cho công ty đảm bảo không bị ách tắc trong sản xuất kinh doanh; theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế để chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, không để khách hàng nợ dây dưa khó đòi; quyết toán với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan của Nhà nước. Có chức năng - nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến tài chính của công ty như: -Quản lý và sử dụng vốn, tiền hàng, theo dõi và đôn đốc tình hình công nợ của khách hàng -Tổ chức công tác kế toán và xây dựng sổ sách chứng từ kế toán -Lập các báo cáo tài chính theo quy định -Thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước -Lập kế hoạch tài chính và tham mưu cho ban giám đốc về công tác kế toán –tài chính của công ty -Tập hợp xử lý số liệu thống kê phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo từng thời kỳ, hạch toán thống kê theo quy định hiện hành Hành chính-nhân sự Một mặt,phòng có nhiệm vụ hỗ trợ Ban giám đốc trong công tác hành chính, đối nội, đối ngoại. Phòng là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ, quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của Công ty; thực hiện công tác quản trị văn phòng, in ấn, công tác tạp vụ, y tế, thi đua tuyên truyền. Mặt khác, phòng còn tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí quản lý nhân sự và thực hiện các chính sách về lao động,tiền lương và chế độ đối với cán bộ CNV trong toàn công ty Có chức năng quản lý nguồn tài nguyên nhân sự, lao động. Cụ thể hoá chủ trương, chương trình công tác của công ty hàng tháng, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, của công ty.Đồng thời thu thập ý kiến, nguyện vọng của quần chúng người lao động. Phòng quản lý chất lượng (phòng QC): Có nhiệm vụ triển khai, quản lý và kiểm tra việc thực hiện hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 về chất lượng sản phẩm thông qua hệ thống KCS. Phòng quản trị thông tin: Đảm bảo công tác phân tích, nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước và nước ngoài. Phòng là chiếc cầu nối giữa khách hàng với Công ty.Công ty quảng cáo, tiếp thị, tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng do phòng thực hiện . + Khối kinh doanh gồm cú Phòng Giao nhận: tổ chức việc vận chuyển và giao nhận hàng hoá, bằng các phương thức vận chuyển, làm đại lý vận chuyển hàng cho các công ty có nhu cầu thuê vận chuyển hàng hoá : hàng không hoặc đường bộ, có các chi nhánh :Bình Dương, Hà Nội, Logistics, phòng đại lý vận tải và gom hàng. Đại lý tàu biển : Làm đại lý cho các hãng tàu trong việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá, Công ty đặt chi nhánh đại lý tàu biển tại thành phố Hải Phòng. Dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hóa: Có chức năng chủ yếu là lưu giữ hàng hóa trong thời gian chờ vận chuyển III. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu 1.Các hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay: - Giao nhận vận chuyển đường biển : - Dịch vụ vận tải đa phương thức - Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa: - Đại lý tàu biển -Tổng đại lý bán cước - Đại lý bán vé máy bay - Kinh doanh Xuất nhập khẩu - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà - Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không: - Dịch vụ chuyển phát nhanh - VINALINK EXPRESS - Dịch vụ chuyển phát hẹn giờ 2.Đặc điểm cơ cấu lao động: Nhân sự: Hơn 160 nhân viên có kinh nghiệm và được đào tạo có hệ thống đang làm việc tại Công ty. Đa số có trình độ Đại học và đã qua các khoá đào tạo nghiệp vụ trong và ngoài nước Chi nhánh Hà Nội: 21 nhân viên làm việc trực tiếp ( chủ yếu là kinh doanh ) 16: nhân viên làm nhiệm vụ quản lý Trong đó trình độ - Thạc sỹ: 4 người chiếm 10.8 % - Đại học: 28 người chiếm 75.7 % - Cao đẳng, trung cấp: 5 người chiếm 13.5 % CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY 1-Thực trạng về thị trường và hàng hóa Trong gần 10 năm hoạt động công ty đã trở thành một trong số những công ty uy tín của việt nam và bắt đầu gây được sự chú ý trên trương quốc tế với cánh tay vươn ra các thị trường với mạng lưới dịch vụ đa dạng VỀ THỊ TRƯỜNG a- Thị trường trong nước: Thị trường truyền thống của VINALINK là thành phố HCM với 25% thị phần so với cả nước, 47% thị phần so với tổng thể của công ty.Ngoài ra Bình Dương chiếm 10% so với tông thể của công ty, Hà Nội 20% so với tổng thể công ty, các tỉnh và thành phố khác là 23%. Hiện nay công ty đang tiến hành phát triển mở rộng ra thị trường Đà Nẵng, Hải Phòng với hy vọng sẽ khai thác được thị trường tiềm năng này.Trong tương lai không xa sẽ tiến hành mở rộng thị trường sang các tỉnh và thành phố khác như Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Quy Nhơn… Cơ cấu thị trường của công ty được thể hiện ở bảng sau Năm Thị trường  1999  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Hồ Chí Minh    97  92  80  72  60  56  52  47   Hà Nội  2  5.8  10  12  15  16  18.3  20   Bình Dương  1  1.4  5.4  6.3  7  8.5  9  10   Khác  0  0.8  4.6  9.7  18  19.5  20.7  23   Qua bảng số liệu, ta có thể thấy rằng từ năm 99-06 cơ cấu thị trường thành phố HCM giảm mạnh, Hà Nội và Bình Dương tăng ổn đinh. Đặc biệt ở Bình Dương năm 2004 tăng mạnh là do Văn phòng công ty tại Khu công nghiệp Việt nam - Singapore (Bình dương) chính thức hoạt động.Thị Phần ở các tỉnh và thành phố khác cũng không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh công tác tìm kiếm và khai thác thị trường mới. Nguyên nhân làm cho thị trường thành phố HCM giảm là do điều kiện về cơ sở vật chất, vốn và các nguồn lực khác của công ty là có hạn nên không thể đầu tư dàn trải lên nhiều thị trường trong một thời gian ngắn được vì vậy đành chấp nhận cắt giảm thị trường cũ song vẫn duy trì ở mức kiểm soát cần thiết. b- Thị trường quốc tế: Công ty đã tham gia vào hầu hết các thị trường nhưng tập chung vào các thị trường chính như: Ở châu á có: Nhật, Hàn Quốc, các quốc gia trung á, Ấn Độ, Trung quốc và các nước asean. Ở châu âu là: Nga, Anh, Đức, Ý, Pháp, Ba Lan Ở châu mỹ: Mỹ, Braxin Châu phi: Nam phi, Nigeria Ngoài ra còn có thị trường Australia, Neu-di-len. Cơ cấu thị trường được thể hiện trong bảng sau (đv: %)     năm  1999  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006   thị trường           Châu á  84  78  66  54  49  50  42  52   Châu âu  11  12  12.7  13  14  15.1  15.8  17   Châu phi  1  3  7.3  15  16.5  12.9  19.3  6   Châu mỹ  4  7  14  18  20.5  22  22.9  25   Qua bảng ta thấy lúc đầu công ty chủ yếu tập chung khai thác thi trường châu á vá châu mỹ. Mặc dù vậy thị trường châu á đang giảm mạnh do công ty tập chung vào thị trường châu âu và châu mỹ. Đặc biệt năm 2001 thị trường châu mỹ tăng mạnh do chịu ảnh hưởng của hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Có một thực tế đáng được lưu tâm đó là châu âu là một thị trường rộng lớn với sức tiêu thụ cao vây mà mấy năm trở lại đây mới được quan tâm. Thị trường châu phi cũng đang đươc chú trong .Do còn nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và kinh nghiệm quốc tế nên công ty mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các hãng tàu và hãng giao nhận lớn trên thế giới. Phương hướng phát triển thị trường mấy năm tới là dành ưu tiên cho thị trường châu âu xong vẫn đảm bảo thị trường châu á. Dần hường tới kinh doanh độc lập tự chủ, hạn chế việc chia sẻ lợi nhuận. VỀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ: Công ty đã cố gắng phát triển dịch vụ một cách đa dạng để đáo ứng nhu cầu ngày một phong phú của khách hàng với các dich vụ như: - Giao nhận vận chuyển đường biển : + Giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu) + Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu + Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu + Dịch vụ giao hàng tận nhà + Môi giới bảo hiểm hàng hóa + Dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu - Dịch vụ vận tải đa phương thức - Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa: + Khai thuê hải quan + Đại lý hải quan + Giao nhận hàng triển lãm và công trình + Giao nhận hàng hóa tận nhà + Đóng gói bao bì hàng hóa + Dịch vụ kiểm kiện + Đại lý gom hàng lẻ + Đại lý lưu kho và phân phối hàng hóa + Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu qua kho CFS + Di dời văn phòng, nhà xưởng và tài sản cá nhân - Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hoá - Đại lý tàu biển -Tổng đại lý bán cước - Đại lý bán vé máy bay - Kinh doanh Xuất nhập khẩu - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà - Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không: + Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận + Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không + Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng mẫu, hàng thương phẩm) + Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu + Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa + Dịch vụ đại lý hải quan + Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới như : SQ, TG, VN, BA... - Dịch vụ chuyển phát nhanh - VINALINK EXPRESS: Dịch vụ chuyển phát nhanh / thường     Nhận - Chuyển - Phát nhanh và thường , trong và ngoài nước các chứng từ tài liệu, ấn phẩm và hàng hoá. - Dịch vụ chuyển phát hẹn giờ: Nhận - Chuyển - Phát các chứng từ, tài liệu, hàng hoá, ấn phẩm,... giữa thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong phạm vi  mỗi thanh phố. ĐÁNH GIÁ: Trong thời gian ngắn công ty đã phát triển đa dạng loại hình các dịch vụ. Tuy nhiên tính ổn định chưa cao, cơ cấu khách hàng hiện nay chưa tích cực, tỷ lệ khách hàng pháp nhân lớn thấp, số lượng khách hàng cá nhân, và co-load còn chiếm tỷ trọng lớn. 2- thực trạng về cơ sở vật chất -Khu kh
Luận văn liên quan