Hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hoá, tưtưởng, vừa là hoạt
động sản xuất vật chất. Nó là kết quả lao động sáng tạo của con người, là
phương tiện quan trọng phản ánh đời sống tinh thần, bộmặt văn hoá của mỗi
dân tộc ởmọi thời đại. Mặt khác, từkhi xã hội loài người phân chia thành giai
cấp thì xuất bản không chỉ đóng vai trò phản ánh đời sống tinh thần và vật
chất của con người mà còn mang tính giai cấp ngày càng rõ rệt, là nguồn lực
và vũkhí sắc bén của đấu tranh giai cấp.
Từkhi nước Việt Nam Dân chủCộng hoà ra đời, Đảng và Nhà nước ta
luôn thực thi chính sách nhất quán, đặc biệt coi trọng quyền tựdo, dân chủ
của nhân dân, trong đó có quyền tựdo xuất bản. Hiến pháp Nhà nước Việt
Nam và một loạt các điều luật, hệ thống văn bản dưới luật lần lượt ra đời
nhằm xây dựng một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động xuất bản phát triển đúng hướng, trên nền táng luật pháp. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuy ển sang cơ chếthịtrường, hệ thống
pháp luật nhiều năm tồn tại đã dần dần bộc lộnhững thiếu sót, bất cập, chưa
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới.
Thực tiễn đã chứng minh việc sử dụng pháp luật để điều chỉnh hoạt
động xuất bản là điều chỉnh hoạt động kinh tế trong lĩnh vực văn hoá - tư
tưởng, đồng thời cũng chính là điều chỉnh hoạt động văn hoá - tưtưởng trong
cơchếthịtrường. Bài viết sau đây có thểphần nào khái quát vềpháp luật xuất
bản ởViệt Nam, một lĩnh vực hoạt động đa dạng và hết sức phong phú.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý,
đặc biệt xin cảm ơn thầy giáo TS.Bùi Đức Thọ đã chỉbảo tận tình và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
70 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2247 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng pháp luật trong quản lý Nhà nước về xuất bản ở Việt Nam và những yêu cầu đổi mới trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng pháp luật
trong quản lý Nhà nước về xuất bản ở
Việt Nam và những yêu cầu đổi mới
trong cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM ................ 7
I. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ
XUẤT BẢN ..............................................................................................................................................7
1. Nhận thức chung về xuất bản .......................................................................... 7
1.1. Khái niệm .................................................................................................... 7
1.2. Vị trí của xuất bản trong đời sống xã hội ................................................... 10
1.3. Vai trò của xuất bản .................................................................................. 11
1.4. Đặc điểm của xuất bản .............................................................................. 14
2. Hiệu quả và những đặc trưng cơ bản về quản lý Nhà nước bằng pháp luật về
xuất bản ............................................................................................................. 19
2.1. Hiệu quả của quản lý Nhà nước bằng pháp luật về xuất bản ..................... 19
2.2. Những đặc trưng cơ bản của quản lý Nhà nước bằng pháp luật về
xuất bản ............................................................................................................ 24
II. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN ................. 27
1. Pháp luật - phương tiện quản lý Nhà nước về xuất bản ................................ 27
1.1. Pháp luật - phương tiện tạo lập môi trường tự do sáng tạo, bình đẳng cho
các chủ thể trong hoạt động xuất bản ............................................................... 27
1.2. Pháp luật bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người sáng tạo ra tác phẩm
văn học, nghệ thuật và khoa học ....................................................................... 27
1.3. Pháp luật đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong hoạt động xuất bản28
1.4. Pháp luật - phương tiện nâng cao hiệu quả chính trị - kinh tế, xã hội trong
xuất bản, chống thương mại hoá xuất bản ........................................................ 29
1.5. Pháp luật - phương tiện bảo vệ lợi ích người tiêu dùng xuất bản phẩm...... 30
2. Nội dung điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động xuất bản ................. 31
2.1. Hoạch định chiến lược phát triển xuất bản theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ............................................................................................................. 31
2.2. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trên các lính vực khác nhau của
xuất bản ............................................................................................................ 32
3
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI TRONG CƠ
CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .............................. 37
I. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN Ở VIỆT
NAM .................................................................................................................................................... 37
1. Sự hình thành hoạt động quản lý Nhà nước bằng pháp luật ở Việt Nam ..... 37
2. Pháp luật trong quản lý Nhà nước về xuất bản ở Việt Nam - Thực trạng .... 38
2.1. Về hoạt động lập pháp, lập quy.................................................................. 39
2.2. Về tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước ................................................ 41
2.3. Hoạt động tư pháp ..................................................................................... 42
II. NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM44
1. Về mặt lý luận ............................................................................................... 44
2. Về mặt thực tiến ............................................................................................ 46
Chương 3: ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - PHƯƠNG HƯỚNG
VÀ GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 48
I. HỆ THỐNG NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN ......................................................................... 48
1. Pháp luật là phương tiện bảo đảm quyền tự do sáng tạo, công bố, phổ biến
xuất bản phẩm ................................................................................................... 48
2. Pháp luật là phương tiện bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa đối với xuất
bản trong điều kiện cơ chế thị trường ............................................................... 49
3. Pháp luật là phương tiện đảm bảo quyền bình đẳng và tự do trong hoạt động
xuất bản ............................................................................................................. 51
4. Pháp luật là phương tiện bảo đảm sự thống nhất trong các hoạt đông văn hoá
- thông tin. ......................................................................................................... 53
5. Mở rộng giao lưu quốc tế về văn hoá, phát triển xuất bản là hoà nhập vào
pháp luật và thông lệ quốc tế ............................................................................. 54
6. Đổi mới tư duy pháp lý trong quản lý nhà nước bằng pháp luật về xuất bản ở
Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 57
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN ...................................................................................................... 59
1. Phương hướng đổi mới, và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nước về
xuất bản ............................................................................................................. 59
2. Các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý
Nhà nước về xuất bản ........................................................................................ 67
4
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
TẦI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 70
5
5
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hoá, tư tưởng, vừa là hoạt
động sản xuất vật chất. Nó là kết quả lao động sáng tạo của con người, là
phương tiện quan trọng phản ánh đời sống tinh thần, bộ mặt văn hoá của mỗi
dân tộc ở mọi thời đại. Mặt khác, từ khi xã hội loài người phân chia thành giai
cấp thì xuất bản không chỉ đóng vai trò phản ánh đời sống tinh thần và vật
chất của con người mà còn mang tính giai cấp ngày càng rõ rệt, là nguồn lực
và vũ khí sắc bén của đấu tranh giai cấp.
Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng và Nhà nước ta
luôn thực thi chính sách nhất quán, đặc biệt coi trọng quyền tự do, dân chủ
của nhân dân, trong đó có quyền tự do xuất bản. Hiến pháp Nhà nước Việt
Nam và một loạt các điều luật, hệ thống văn bản dưới luật lần lượt ra đời
nhằm xây dựng một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động xuất bản phát triển đúng hướng, trên nền táng luật pháp. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, hệ thống
pháp luật nhiều năm tồn tại đã dần dần bộc lộ những thiếu sót, bất cập, chưa
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới.
Thực tiễn đã chứng minh việc sử dụng pháp luật để điều chỉnh hoạt
động xuất bản là điều chỉnh hoạt động kinh tế trong lĩnh vực văn hoá - tư
tưởng, đồng thời cũng chính là điều chỉnh hoạt động văn hoá - tư tưởng trong
cơ chế thị trường. Bài viết sau đây có thể phần nào khái quát về pháp luật xuất
bản ở Việt Nam, một lĩnh vực hoạt động đa dạng và hết sức phong phú.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý,
đặc biệt xin cảm ơn thầy giáo TS.Bùi Đức Thọ đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
6
6
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm có hạn
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp và phê bình của các thầy cô.
Hà nội, tháng 4 năm 2008
7
7
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT XUẤT BẢN
Ở VIỆT NAM
I. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẰNG PHÁP LUẬT VỀ XUẤT BẢN
1. Nhận thức chung về xuất bản
Để có những nhận thức chung và thống nhất về xuất bản, mà ở đó các
quan hệ xã hội được hình thành, tạo nên đối tượng điều chỉnh của pháp luật
xuất bản, phần này được trình bày khái quát từ khái niệm, đến vị trí, vai trò và
đặc điểm của xuất bản.
1.1. Khái niệm
Trong quá trình tiến hoá, con người đã phát minh ra các phương tiện để
phản ánh, lưu truyền các giá trị của đời sống sinh hoạt vật chất và tinh thần
của mình. Sách là một phát minh kỳ diệu, trở thành phương tiện quan trọng
trong các hoạt động văn hoá tinh thần của loài người.
Từ thời Cổ đại, những phát kiến về triết học, hoa học, văn học, nghệ
thuật đã được con người ghi, chép trên vỏ cây (chỉ thảo, vách đá và chính trên
da thịt mình, sau đó là thẻ tre, da thú, đất nung, v.v... Đó là hình thức sơ khai
về sách mà con người đã sáng tạo ra. Việc ghi chép và lưu truyền trong cộng
đồng các hình thức ban đầu đó của sách, đã hình thành nghề xuất bản sơ khai.
Vào đầu thế kỷ thứ II sau công nguyên, tại Trung Quốc người ta đã chế tạo ra
giấy, và khắc chữ trên các tấm ván gỗ để in. Tới thể kỷ XV, từ 1436 đến 1444
Johannes Gutenberg người Đức đã dùng khuôn đồng mô chế tạo ra chữ rời
bằng hợp kim chì thiếc đồng, làm ra mực và in sách trên máy in bằng gỗ.
Cuốn sách đầu tiên được Gutenberg in tại Mainz từ năm 1452 là cuốn Phúc
âm, với số lượng 200 bản. Người ta còn gọi là cuốn Phúc âm 42 dòng, vì mỗi
8
8
cột có 42 dòng. Đây là bước phát triển mới vượt bậc về in, dẫn đến một thời
kỳ phát triển mới của xuất bản. Đúng như Ăngghen đã đánh giá về nghề in
trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”: “Nghề in ra đời, đó là một bước
ngoặt vĩ đại nhất trong tất cả các bước phát triển từ trước đến nay của thời đại
chúng ta”.
Là hoạt động do con người sáng tạo ra, và chính nó phục vụ lợi ích của
con người, xuất bản đã ứng dụng và phản ánh sự phát triển nhiều mặt của xã
hội loài người, chính vì vậy xuất bản đã không ngừng phát triển. Từ chỗ chỉ là
hoạt động của từng nhóm người có ảnh hưởng trong phạm vị hẹp, nó đã được
xã hội hoá. Từ chỗ sản phẩm sách ở trình độ thô sơ, mộc mạc, tiến tới đa
dạng, phong phú về hình thức, loại hình và nội dung. Sản phẩm của ngành
xuất bản không chỉ có sách, mà còn bao gồm các loại hình khác đó là tranh,
ảnh, bản đồ, địa đồ, khẩu hiệu, bưu ảnh v.v... Nghề làm sách từ chỗ đơn giản,
thủ công qua nhiều bước phát triển, đã đạt tới trình độ tự động hoá. Lao động
biên tập ở nhà xuất bản đã ứng dụng tiến bộ của công nghệ tin học, trong hoạt
động sáng tạo và xử lý bản thảo, hoàn chỉnh bản mẫu để in hàng loạt. Hoạt
động phổ biến, sau này gọi là phát hành sách với các cửa hàng tự chọn được
quản lý bằng camera, và máy vi tính, với các loại xe chuyên dụng bán sách
lưu động, bán sách đặt trước qua bưu điện, bán sách khuyến mại.
Ngày nay xuất bản đã trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật phát triển. Bất
cứ quốc gia nào cũng tận dụng khả năng của nó để nâng cao dân trí, phục vụ
kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, giao lưu văn hoá với các nước trên thế
giới. Nhiều nước phát triển có những tập đoàn xuất bản - báo chí mạnh, đạt
hiệu quả kinh tế cao. ở Nhật có tới 5000 nhà xuất bản, chiếm 1/200 tổng số
giá trị sản phẩm của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tại Mỹ, ngành xuất bản
đứng vị trí thứ 3 về tỷ lệ tăng trưởng giá trị sản phẩm.
9
9
ở Việt Nam xuất bản sách xuất hiện từ thời Cổ trung đại. Cơ sở đầu tiên
của nghề xuất bản là sự ra đời của ngôn ngữ và chữ viết. Chữ Hán là thứ văn
tự đầu tiên du nhập vào Việt Nam từ thời Triệu Đà (207-137 TCN). Chữ Nôm
xuất hiện sau chữ Hán. Tới thế kỷ XVIII, XIX chữ Nôm phát triển cực thịnh,
ở mức độ nào đó đã lấn át chữ Hán với “Truyện Kiều”, “Chinh Phụ Ngâm”,
“Hịch Tây Sơn”...
Từ khoảng những năm 20 của thế kỷ XX, với sự xuất hiện của sách báo
Macxit, sự nghiệp xuất bản Việt Nam chuyển sang thời kỳ mới. Xuất bản
được phân chia thành nhiều khuynh hướng với những mục đích, quy mô và
phương thức hoạt động khác nhau.
Hiện nay, ở Việt Nam xuất bản đã phát triển và đạt trình độ mới. Các
nhà xuất bản chuyên lo việc tổ chức, hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu đưa in.
Các nhà in lo việc tiếp nhận công nghệ mới, để thoả mãn nhu cầu về số lượng
và chất lượng việc in nhân bản các ý tưởng của tác giả, của nhà xuất bản
thành xuất bản phẩm. Phát hành là người chuyển tải các ý tưởng chứa đựng
trong những xuất bản phẩm đến tay người sử dụng, thông qua hoạt động
thương nghiệp.
Vậy xuất bản là gì?
Theo nghĩa rộng, xuất bản là hoạt động bao gồm các lĩnh vực xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm. Hoạt động xuất bản là quá trình tổ chức các
nguồn lực xã hội trong việc sáng tạo tác phẩm, in nhân bản các tác phẩm, phổ
biến đến nhiều người nhằm đạt hiệu quả kinh tế, chính trị và xã hội.
Hoạt động xuất bản còn là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng,
thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều người,
không phải là hoạt động đơn thuần kinh doanh. Hoạt động xuất bản nhằm
mục đích phổ biến những tác phẩm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật, pháp luật; giới thiệu di sản văn hoá
10
10
dân tộc, tinh hoa văn hoá thế giới; nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu đời sống
tinh thần của nhân dân, mở rộng giao lưu văn hoá vớicác nước, góp phần vào
sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bằng xuất
bản phẩm của mình, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi
ích quốc gia, phá hoạ nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt
Nam.
Theo nghĩa hẹp, xuất bản là quá trình tổ chức việc sáng tạo, tác động
vào quá trình sáng tạo của tác gải để có bản thảo tác phẩm, xử lý và hoàn
chỉnh bản thảo, bản mẫu, in thành các xuất bản phẩm nhằm phục vụ nhiều
người.
1.2. Vị trí của xuất bản trong đời sống xã hội
Hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hoá, tư tưởng, vừa là hoạt
động sản xuất vật chất. Về phương diện văn hoá tư tưởng, sách và các xuất
bản phẩm do hoạt động xuất bản mang lại là sản phẩm tinh thần. Nó là kết
quả lao động sáng tạo của con người, cho con người và vì con người. Các giá
trị xã hội chứa đựng trong sách thể hiện và thoả mãn nhu cầu đa dạng, phong
phú về nhiều mặt của đời sống xã hội. Nó là một bộ phận rất quan trọng phản
ánh đời sống tinh thần, bộ mặt văn hoá của mỗi dân tộc, ở mọi thời đại. Nội
dung chính trị - xã hội, pháp luật văn học - nghệ thuật, khoa học - công nghệ
chứa đựng trong sách là ý tưởng của tác giả, nhà xuất bản nhằm truyền bá, bồi
dưỡng và nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân,
mở rộng giao lưu văn hoá với các nước. Giá trị cơ bản của sách nói riêng,
xuất bản phẩm nói chung là giá trị văn hoá tinh thần, do lao động tinh thần
của con người tạo ra. Mục đích chủ yếu, lý do tồn tại của nó là văn hoá, tư
tưởng. ở Việt Nam, các nhà xuất bản là phương tiện, cong cụ của cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc hệ thống chính trị. Vì vậy, hoạt động
xuất bản là hoạt động văn hoá, tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng.
11
11
Về phương diện sản xuất vật chất, các giá trị tinh thần, do lao động tinh
thần của con người mang lại chỉ trở thành sách và các xuất bản phẩm khác
thông qua hoạt động sản xuất. Từ việc thừa nhận sách là sản phẩm tinh thần,
trí tuệ, mọi người phải thừa nhận sách là sản phẩm vật chất, bởi nó là kết quả
do lao động vật chất tạo ra. Cấu trúc của nó do chính các yếu tố vật chất tạo
thành. Đó là các loại vật liệu chuyên dùng như: giấy, mực in, chỉ, thép, hồ
dán, vải, ximili, caton, v.v... Thông qua quá trình sản xuất vật chất của nghề
in, những vật liệu rời rạc đó cấu thành sản phẩm sách - cái “vỏ vật chất”
chuyển tải nội dung tinh thần, trí tuệ của con người. Khi đã trở thành sản
phẩm hoàn chỉnh và vào lưu thông, xuất bản phẩm trở thành hàng hoá. Nó
mang đủ các thuộc tính của hàng hoá; chịu sự tác động của quy luật giá trị,
giá cả, cung cầu, v.v... Những người mua ở đây là mua cái giá trị chứa đựng
trong “cái vỏ vật chất”. Là người bán, nhà xuất bản cũng bán cái giá trị tinh
thần bên trong, nhưng không chỉ thế mà còn quan tâm đến các vật liệu đã đầu
tư. Vì vậy, sách là một loại hàng hoá đặc biệt xét về giá trị. Mặt khác, không
phải ai cũng đọc sách và đọc bất kỳ sách nào, vì sách bao giờ cũng có đối
tượng riêng. Người tiêu dùng sách, thưởng thức sách khác người tiêu dùng
các sản phẩm vật chất khác ở yêu cầu có văn hoá. Tuỳ theo văn hoá cao, thấp,
chuyên môn sâu, rộng của mình mà người tiêu dùng lựa chọn sách phù hợp.
Tóm lại hoạt động xuất bản là hoạt động văn hóa tinh thần có ảnh
hưởng nhiều đến việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, dân trí, vì vậy nó thuộc
thượng tầng kiến trúc, chịu sự chi phối của các quy luật phát triển văn hoá.
Mặt khách hoạt động xuất bản là hoạt động sản xuất vật chất khác có vai trò
quan trọng trong việc tạo thành, chuyển tải, nhân bản các giá trị tinh thần, trí
tuệ, ý đồ của tác giả, nhà xuất bản thành xuất bản phẩm, vì vậy nó đồng thời
chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế, nó thuộc hạ tầng cơ sở.
1.3. Vai trò của xuất bản
12
12
Vai trò thứ nhất: xuất bản - “bà đỡ” của các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, công trình khoa học công bố dưới hình thức xuất bản phẩm.
Các văn nghệ sĩ, nhà khoa học bằng lao động của mình đã sáng tạo ra
các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học. Song, các thành tựu
đó chỉ là những sản phẩm đơn chiếc. Việc phổ biến nó chỉ dừng lại ở phạm vi
hẹp. Trong khi các tác giả muốn truyền bá ý tưởng sáng tạo của mình cho cả
cộng đồng thưởng thức, áp dụng vào đời sống. Công chúng muốn được tiếp
nhận nhanh và thuận tiện các giá trị chứa đựng trong các tác phẩm. Cùng với
các hoạt động văn hoá khác, xuất bản đã ra đời để áp ứng yêu cầu khách quan
đó của xã hội. Xuất bản phẩm nói chung, sách nói riêng là thể vật chất đã xã
hội hoá các giá trị lao động của văn nghệ sĩ, trí thức từ tác phẩm của họ.
Là sản phẩm do lao động của tác giả tạo thành, các tác phẩm được xuất
bản “đón rước, nâng niu”, được lao động biên tập góp phần hoàn thiện, nâng
cao giá trị, các lao động chuyên môn khác tham gia vào quá trình vật chất hoá
thành các loại hình xuất bản phẩm cụ thể. Vì vậy, người ta đã ví lao động biên
tập -xuất bản như “bà đỡ” cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và
công nghệ công bố dưới hình thức xuất bản phẩm.
Vai trò thứ hai: xuất bản - Phương tiện phản ánh đời sống tinh thần của
nhân loại, và mỗi quốc gia, bảo tồn và lưu truyền các sản phẩm văn hoá
Loài người từ khi sinh ra đã phải lao động và chống chọi với thiên
nhiên để sinh tồn. Chính trong lao động, đấu tranh chinh phục thiên nhiên, và
sau này đấu tranh giai cấp khi xã hội có giai cấp, họ đã sáng tạo ra các giá trịn
tinh thần. Con người vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là chủ thể hưởng thụ các giá
trị văn hoá tinh thần. Vì vậy, khi nó tới văn hoá là nói tới con người, tới việc
phát huy những năng lực bản chất của con người, nhằm hoàn thiện và hướng
con người tới chân, thiện, mỹ.
13
13
Văn hoá tinh thần của loài người, xét về cấu trúc là toàn bộ các giá trị
do con người sáng t