Đề tài Thực trạng quản lí ngân sách của UBND xã An Bình A, Thị xã Hồng Ngự, Tỉnh Đồng Tháp

Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới chính sách đường lối của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta không ngừng mở rộng và phát triển, theo su thế phát triển chung thì xã An Bình A đã và đang có những chuyển biến tích cực. Nền kinh tế của xã không ngừng phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, với những thuận lợi ấy tạo nên nguồn thu và nhu cầu chi quản lý Tài chính, để thực hiện theo luật NSNN qui định ban hành và có hiệu lực thi hành năm 1997, ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở dự toán đã được duyệt. Bởi vì một trong những công cụ để quản lý NSNN là dự toán NSNN, lập dự toán NSNN có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua lập dự toán NSNN mới phát hiện ra những sai sót bất hộ pháp, mất cân đối để điều chỉnh kịp thời, tạo điều kiện cho nền kinh tế địa phương phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Xuất phát từ ý tưởng trên, và được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Viết Mây,em đã chọn đề tài “chính quyền cơ sở quản lý nhà nước về ngân sách” trên cơ sở lý thuyết đã học và được cung cấp số liệu thực tế tại đơn vị.Với mục đích là tìm hiểu vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, tìm hiểu thực trạng quản lý ngân sách và phương hướng, giải pháp cho việc quản lý ngân sách ở chính quyền cơ sở mà thực tế là trong thời gian đi nghiên cứu từ ngày 04/01/2011 - 24/01/2011 như sau: Đợt 1: Từ ngày 04/01/2011 - 09/01/2011, thời gian này chủ yếu là thu thập những số liệu về tình hình cơ bản của địa phương và những số liệu về thu chi ngân sách xã. Đợt 2: Từ ngày 10/01/2011 – 13/01/2011 Thời gian này tổng hợp và phân tích số liệu. Đợt 3: Từ ngày 14/01/2011 – 17/01/2011 Thời gian này để bổ sung thêm những số liệu còn thiếu và xác nhận của UBND xã. Từ ngày 18/01/2011 – 24/01/2011 tổng hợp những nội dung nghiên cứu và viết báo cáo.

doc19 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 9854 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng quản lí ngân sách của UBND xã An Bình A, Thị xã Hồng Ngự, Tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN ab Kính thưa Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô Trường Chính Trị Đồng Tháp. Khi còn ngồi trên ghế nhà Trường được sự truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báo của quý thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản quý giá và sự nhạy bén trên cơ sở lý thuyết về chuyên môn của ngành học. Đó là nền tảng vững chắc trong quá trình đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu và học hỏi, mà thực tế là quá trình công tác quản lý nhà nước về ngân sách ở chính quyền cơ sở thực tại là ở xã An Bình A. Được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và các anh chị phụ trách bộ phận chuyên môn trong UBND xã đã tạo điều kiện cho em được học hỏi và trao dồi những kinh nghiệm rút ra từ lý thuyết và thực tế. Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà Trường tạo điều kiện cho em đi thực tập thực tế tại đơn vị, tuy thời gian không nhiều nhưng cũng cho em hiểu sâu sắc hơn về những vấn đề mà em cần học hỏi. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Viết Mây đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong quá trình học tập.Và em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cùng các anh chị phụ trách chuyên môn tại UBND xã đã giúp đỡ để em hoàn thành tốt báo cáo này. Nguyễn Thị Phượng NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ----o0o---- …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… An Bình A, ngày … tháng … năm 2011 UBND XÃ AN BÌNH A PHẦN A: LỜI NÓI ĐẦU ab Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới chính sách đường lối của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta không ngừng mở rộng và phát triển, theo su thế phát triển chung thì xã An Bình A đã và đang có những chuyển biến tích cực. Nền kinh tế của xã không ngừng phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, với những thuận lợi ấy tạo nên nguồn thu và nhu cầu chi quản lý Tài chính, để thực hiện theo luật NSNN qui định ban hành và có hiệu lực thi hành năm 1997, ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở dự toán đã được duyệt. Bởi vì một trong những công cụ để quản lý NSNN là dự toán NSNN, lập dự toán NSNN có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua lập dự toán NSNN mới phát hiện ra những sai sót bất hộ pháp, mất cân đối để điều chỉnh kịp thời, tạo điều kiện cho nền kinh tế địa phương phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Xuất phát từ ý tưởng trên, và được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Viết Mây,em đã chọn đề tài “chính quyền cơ sở quản lý nhà nước về ngân sách” trên cơ sở lý thuyết đã học và được cung cấp số liệu thực tế tại đơn vị.Với mục đích là tìm hiểu vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, tìm hiểu thực trạng quản lý ngân sách và phương hướng, giải pháp cho việc quản lý ngân sách ở chính quyền cơ sở mà thực tế là trong thời gian đi nghiên cứu từ ngày 04/01/2011 - 24/01/2011 như sau: Đợt 1: Từ ngày 04/01/2011 - 09/01/2011, thời gian này chủ yếu là thu thập những số liệu về tình hình cơ bản của địa phương và những số liệu về thu chi ngân sách xã. Đợt 2: Từ ngày 10/01/2011 – 13/01/2011 Thời gian này tổng hợp và phân tích số liệu. Đợt 3: Từ ngày 14/01/2011 – 17/01/2011 Thời gian này để bổ sung thêm những số liệu còn thiếu và xác nhận của UBND xã. Từ ngày 18/01/2011 – 24/01/2011 tổng hợp những nội dung nghiên cứu và viết báo cáo. PHẦN B: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP I/. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA UBND XÃ AN BÌNH A: 1/. Vị trí địa lý Xã An Bình A: An Bình A là một xã thuộc Thị xã Hồng Ngự có diện tích tự nhiên 2.713,1 ha. - Phía Đông giáp với đất nông. - Phía Tây giáp với xã Long Thuận. - Phía Nam giáp với huyện Tam Nông. - Phía Bắc giáp với xã An Bình B. Xã An Bình A được bao bọc bởi các xã lân cận, hàng năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 7 năm sau, mùa nước bắt đầu từ tháng 7 đên tháng 12 trong năm, xã hiện có quốc lộ đi qua dài 4,5 km. 2/. Điều kiện về kinh tế xã hội: Trong điều kiện nước ta hiện nay, NSNN đối với các hoạt động kinh tế xã hội biểu hiện trên các mặt: Tình hình sản xuất trước đây là làm luá một vụ là chủ yếu, các ngành nghề khác phát triển không đáng kể. Sau giải phóng nhà nước bắt tay vào khôi phục và định hướng phát triển kinh tế xã hội toàn diện và lâu dài, chủ yếu là tập chung cho sản xuất nông nghiệp: lấy cây trồng làm trọng điểm, kết hợp đến việc củng cố và phát triển một số ngành nghề khác phù hợp với lợi thế của xã như: đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, kết hợp giống sản xuất và chăn nuôi… Bước đầu có chuyển biến đáng kể, tạo bộ mặt phát triển toàn diện cho xã trong các lĩnh vực kinh tế xã hội. Với tiềm năng kinh tế sẵn có, xã An Bình A cần xây dựng phương án tổng thể để phát kinh tế của địa phương, mà hiện tại việc cần xác định là nên đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở phát triển có định hướng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Nhất là lĩnh vực kinh tế tập thể và sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của khu vực kinh tế tập thể và tư doanh vì đây là 2 nguồn thu chiếm tỷ trọng rất lớn và tương đối ổn định. 3/. Tổ chức hệ thống NSNN: 3.1/. Khái niệm: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 3.2/. Sơ đồ hệ thống NSNN: Ngân Sách Nhà Nước Ngân sách Trung Ương Ngân Sách Địa Phương NS tỉnh, TP trực thuộc Trung Ương NS huyện, Quận, Thị xã, TP trực thuộc Ngân sách xã, Phường, Thị trấn II/. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA UBND XÃ AN BÌNH A: 1/. Đặc điểm và vai trò của ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách nhà nước: a/. Đặc điểm: - Ngân sách xã là một ngân sách nhà nước. Thực hiện theo chu trình lập dự toán ngân sách – chấp hành ngân sách – quyết toán ngân sách. - Nguồn thu - chi được phân cấp quản lý. - Là một cấp ngân sách nhưng mang tính thực thi hơn là chính sách. - Tính chủ động thấp phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. - Nó tác động đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương. b/. Vai trò: - Ngân sách xã là ngân sách cấp cơ sở. - Hoạt động của ngân sách xã là nhằm thực hiện chức năng , nhiệm vụ của chính quyền địa phương. - Ngân sách xã nó xử lý các mối quan hệ cộng đồng dân cư đặt ra trên địa bàn địa phương. - Kiểm soát mọi hoạt động của chính quyền địa phương. 2/. Tổ chức công tác quản lý ngân sách nhà nước: Công tác quản lý ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện 3 khâu công tác: Lập dự toán ngân sách,chấp hành ngân sách (tổ chức thực hiện) và quyết toán ngân sách. a/. Lập dự toán ngân sách: - Công tác lập dự toán ngân sách là khâu mở đầu của kế hoạch quản lý vốn và cấp phát vốn của ngân sách, thực hiện cân đối thu - chi nhằm đảm các nguồn vôn cấp phát của ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong năm. - Dự toán ngân sách là khâu rất quan trọng trong quản lý ngân sách, vì nó có liên quan đến niều lĩnh vực hoạt động. Đóng vai trò trọng yếu trong việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo việc lập dự toán có căn cứ kinh tế là cơ sở thực hiện phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. + Những nhiệm vụ cụ thể của các ngành các địa phương. + Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, tỷ lệ phần chia các khoản thu và mức bổ sung của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định. + Chế độ thu, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách. + Kế hoạch chỉ đạo và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương. + Sổ kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo. + Tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước. + Công tác lập dự toán ngân sách các cấp thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính nhằm đảm bảo các yêu cầu: * Dự toán ngân sách của các đơn vị phải lập theo đúng biểu mẫu và thời gian do cơ quan hướng dẫn; phải thể hiện đầy đủ các khoản thu - chi của đơn vị theo mục kục ngân sách nhà nước. * Dự toán ngân sách các cấp phải tổng hợp theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. * Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng, có căn cứ quyết toán. b/. Chấp hành ngân sách: Là nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thu - chi của kế hoạch ngân sách và thực hiện các biện pháp quản lý, tập trung đầy đủ và cấp phát kịp thời, đúng thời gian, chế dộ, nguyên tắc tài chính của nhà nước. c/. Quyết toán ngân sách nhà nước: Quyết toán ngân sách nhằm tổng hợp tình hình thực hiện ngân sách của một năm và đánh giá việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và phản ánh kết quả một năm của tài chính, đồng thời cũng phản ánh tốc độ phát triển kinh tế của địa phương. Ngoài ra nó còn tích lũy được tình hình, số liệu làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán thu - chi ngân sách của năm sau và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cần thiết trong tổ chức điều hành quản lý ngân sách. Trong quá trình tổ chức công tác quản lý ngân sách phải tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính là một trong những nhiệm vụ của quản lý ngân sách. Bởi vì đó là thực hiện chức năng giám đốc của ngân sách nhà nước. Qua kiểm tra, thanh tra không những để nâng cao tính hiệu quả đầu tư của nhà nước được thực hiện và tiết kiệm tiền vốn của nhà nước tránh thất thoát, hạn chế tiêu cực, lãng phí. Đồng thời còn góp phần quan trọng trong việc kiểm nghiệm tính phù hợp của văn bản pháp quy, chế độ chính sách về quản lý ngân sách của nhà nước, kịp thời phát hiện những sai trái, bất hợp lý của văn bản đó để điều chỉnh, bổ sung và thay đổi phù hợp hơn. Quyết toán ngân sách nhằm tổng hợp tình hình thực hiện ngân sách của một năm và đánh giá việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và phản ánh kết quả một năm của tài chính, đồng thời cũng phản ánh tốc độ phát triển kinh tế của địa phương. Ngoài ra nó còn tích lũy được tình hình, số liệu làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán thu - chi ngân sách của năm sau và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cần thiết trong tổ chức điều hành quản lý ngân sách. Trong quá trình tổ chức công tác quản lý ngân sách phải tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính là một trong những nhiệm vụ của quản lý ngân sách. Bởi vì đó là thực hiện chức năng giám đốc của ngân sách nhà nước. Qua kiểm tra, thanh tra không những để nâng cao tính hiệu quả đầu tư của nhà nước được thực hiện và tiết kiệm tiền vốn của nhà nước tránh thất thoát, hạn chế tiêu cực, lãng phí. Đồng thời còn góp phần quan trọng trong việc kiểm nghiệm tính phù hợp của văn bản pháp quy, chế độ chính sách về quản lý ngân sách của nhà nước, kịp thời phát hiện những sai trái, bất hợp lý của văn bản đó để điều chỉnh, bổ sung và thay đổi phù hợp hơn. 3/. Căn cứ lập dự toán ngân sách: Khi lập dự toán ngân sách phải dựa vào những căn cứ: 3.1/. Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Dựa vào căn cứ này, đảm bảo cho việc lập dự toán NSNN xác định được mục tiêu và nhiệm vụ cần động viên khai thác được nguồn thu của ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm đảm bảo được yêu cầu tiết kiêm và hiệu quả. 3.2/. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN (đối với thời kỳ định ngân sách), tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định). Khi lập dự toán NSNN phải dựa vào nội dung thu – chi đã được phân cấp qui định tại các điều 30 đến 36 của luật NSNN, căn cứ vào các tỷ lệ phần trăm(%) phân chia các khoản thu – chi giữa ngân sách Trung Ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương do Uỷ Ban thường vụ Quốc Hội quyết định, hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phần trăm(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng xã, thị trấn. 3/. Phân cấp quản lý ngân sách các cấp và nguồn thu -chi ngân sách xã: 3.1/ - Phân cấp quản lý ngân sách các cấp: Điều 4 luật ngân sách nhà nước quy định: Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện việc bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Trường hợp cơ quan quản lý ngân sách nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại khoản 2 điều, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 3.2 Phân định nguồn thu - nhiệm vụ chi ngân sách xã: Luật ngân sách nhà nước qui định nguồn thu-chi ngân sách xã gồm: a/. Nội dung thu của Ban tài chính: * Các khoản thu 100%: - Phí, lệ phí - Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp. - Đóng góp của nhân dân theo quy định. + Thu quỹ đền ơn đáp nghĩa. - Đóng góp tự nguyện của tổ chức cá nhân. + Thu quỹ an ninh quốc phòng. + Thu đê bao. - Thu khác. * Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %: - Các khoản thu tối thiểu 70%: + Thuế chuyển quyền sử dụng đất. + Thuế nhà, đất. +Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình. + Lệ phí trước bạ nhà đất. - Các khoản thu phân chia khác do tỉnh quy định. + Thuế thu nhập doanh nghiệp. + Thuế giá trị gia tăng. * Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: - Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. - Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên. b/. Nội dung chi của Ban tài chính: - Chi đầu tư phát triển: chủ yếu là chi mua sắm tài sản cố định cho xã. - Chi thường xuyên: + Sự nghiệp giáo dục. + Sự nghiệp y tế. + Sự nghiệp văn hóa, thông tin. + Sự nghiệp thể dục, thể thao. + Sự nghiệp xã hội(hưu xã, trợ cấp khác) - Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh quốc phòng (chi dân quân tự vệ, an ninh trật tự). - Chi quản lý nhà nước, đảng và đoàn thể: + Quản lý nhà nước + Đảng cộng sản VN + Mặt trận tổ quốc VN + Đoàn TNCS HCM + Hội liên hiệp phụ nữ + Hội cựu chiến binh + Hội nông dân - Chi khác: + Chi chương trình mục tiêu + Chi bổ sung từ nguồn thu khác. BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2010 ------------------ NỘI DUNG Ước thực hiện năm 2009 Dự toán 2010 % so sánh DT/ƯTH Thu NSNN Thu NSX Thu NSNN Thu NSX Thu NSX Thu NSNN TỔNG THU 923.350.000 976.389.000 669.813.000 604.000.000 72,54 75,84 I-/ Các khoản thu 100% 79.275.000 40.661.000 163.813.000 98.000.000 206.64 241.02 - Phí, lệ phí 6.000.000 6.000.0000 Thu từ công ích và đất công 2.200.000 2.200.000 2.400.000 - Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp + Thu quỹ sửa chữa đê bao 71.000.000 71.000.000 235.5 + Thu quỹ đền ơn đáp nghĩa 40.025.000 46.363.000 115,84 + Thu lao động công ích 17.050.000 17.050.000 100,0 + Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân + Thu kết dư ngân sách năm trước + Thu quỹ ANQP 10.000.000 11.134.000 11.000.000 11.000.000 110,0 97,22 + Thu khác 10.000.000 27.147.000 10.000.000 10.000.000 100,0 36,84 II-/ Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % 134.000.000 120.000.000 120.000.000 89,55 1-/ Các khoản thu tối thiểu 70% 134.000.000 120.000.000 120.000.000 89,55 - Thuế chuyển quyền sử dụng đất 50.000.000 63.000.000 63.000.000 - Thuế nhà đất - Thuế môn bài thu từ các hộ cá nhân, kinh doanh 17.000.000 15.000.000 15.000.000 88,24 - Thu sử dụng đất NN thu từ hộ gia đình 35.000.000 - Lệ phí trước bạ nhà, đất 32.000.000 42.000.000 42.000.000 2-/ Các khoản thu phân chia khác do tỉnh quy định - Thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh - Thu khác ngân sách III-/ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 710.075.000 755.728.000 386.000.000 386.000.000 54,36 51,08 - Thu bổ sung cân đối 439.000.000 484.653.000 386.000.000 386.000.000 87,93 79,64 - Bổ sung có mục tiêu 271.075.000 271.075.000 IV-/ Viện trợ không hoàn trả lại trực tiếp cho xã * Thuyết minh bảng dự toán thu ngân sách xã năm 2010: Nhìn chung tổng thu ngân sách xã: Ước thực hiện năm 2009 là 796.389.000đ, dự toán 2010 là 604.000.000đ giảm 192.389.000đ, đạt 75,84% giảm 24,16% so với dự toán năm 2009 do nguồn thu năm 2010 chủ yếu dựa vào nguồn thu đóng góp của nhân dân theo quy định và nguồn trợ cấp của ngân sách cấp trên về cho xã. 1/. Các khoản thu 100%: Ước thực hiện năm 2009 là 40.661.000đ, dự toán năm 2010 là 98.000.000đ tăng 57.339.000đ so với ước thực hiện năm 2009, đạt được tỷ lệ tăng như vậy là do từ nguồn thu quỹ sữa chữa đê bao qua đóng góp của nhân dân theo quy định, trong đó: - Phí, lệ phí: đây là nguồn thu do chi cục thuế thu và phân cấp lại cho xã nên xã không quản lý phần đó, do vậy ngân sách không thể hiện trong ước thực hiện năm 2009, dự toán năm 2010 là 6.000.000đ. - Đóng góp của nhân dân theo quy định: dự toán 2010 là 71.000.000đ, do tình hình trên địa bàn xã An Bình A năm 2010 về nhu cầu tu sữa và bảo vệ đê bao. - Thu quỹ an ninh quốc phòng: ước thực hiện năm 2009 là 11.314.000đ, dự toán năm 2010 là 11.000.000đ giảm 314.000đ, đạt 97,22% giảm 2,78% so với ước thực hiện năm 2009, do nguồn thu vận động từ nhân dân nên năm sau và năm trước có sự trên lệch và giảm. - Các khoản thu khác: ưứoc thực hiện năm 2009 là 27.147.000đ, dự toán năm 2010 là10.000.000đ, giảm 17.147.000đ, đạt 36,84%, giảm 63,16 % so với ước thực hiện năm 2009 là do nhu cầu chi từ nguồn thu khác không cao nên dự toán năm 2010 giảm so với năm 2009 nhằm phân bổ cho các nhu cầu chi khác cần thiết hơn. 2/. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm: Nhìn chung các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm tăng do từ năm 2010 cấp trên mới thật sự phân cấp ngân sách cụ thể về cho xã. Trong đó: * Các khoản thu phân chia tối thiểu 70%: Do trong năm 2009 các nguồn thu do chi cục thuế thu và phân cấp lại cho xã nên xã không quản lý phần đó, do vậy ngân sách không thể hiện trong ước thực hiện năm 2009. Từ năm 201
Luận văn liên quan