Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung. Thực chất thuế là hình thức Nhà nước tái phân phối thu nhập do doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên thu nhập và ngân sách Nhà nước. Xét về hiện tượng, thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập từ khu vực tư vào khu vực công, biến một phần chi tiêu riêng tư thành chi tiêu vì lợi ích chung.
Quản lý thuế là việc thiết kế các chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật, xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức hành thu. Thực trạng đối với quá trình quản lý thuế của Việt Nam tồn tại nhiều bất cập và gây ra tình trạng thất thu thuế.
16 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý thuế nguyên nhân thất thu và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung. Thực chất thuế là hình thức Nhà nước tái phân phối thu nhập do doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên thu nhập và ngân sách Nhà nước. Xét về hiện tượng, thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập từ khu vực tư vào khu vực công, biến một phần chi tiêu riêng tư thành chi tiêu vì lợi ích chung.
Quản lý thuế là việc thiết kế các chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật, xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức hành thu. Thực trạng đối với quá trình quản lý thuế của Việt Nam tồn tại nhiều bất cập và gây ra tình trạng thất thu thuế.
NỘI DUNG
Khái niệm quản lý thuế.
Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách Nhà nước thực hiện. Đặt ra thuế là đặc quyền thuộc Nhà nước. Lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra, và xử phạt thuế đương nhiên là những nghiệp vụ nội hàm đặc quyền đó. Chúng được gọi chung 1 tên là quản lý thuế. Có thể hiểu đơn giản đấy là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định. Đặc biệt, khi hiểu biết chung của toàn xã hội về ý nghĩa và vai trò của thuế ngày càng tăng thì càng đòi hỏi bộ máy quản lý thuế hoàn thiện tính chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với đối tượng nộp thuế. Nộp thuế trở thành hành vi thể hiện quyền công dân. Quản lý thu thuế phải góp phần hỗ trợ công dân thực thu quyền và nghĩa vụ của mình.
Mục tiêu quản lý thuế.
Quản lý thuế phải hướng đến thực hiện các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ và kịp thời. Ở bất kì quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công cũng rất lớn, cần thiết và cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn thính thì việc đạt được những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ phận nhân viên thuế về vai trò của thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì vậy dẫn đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý thuế không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tượng nộp thuế, cán bộ nhân viên thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức và công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía - cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức công dân. Tôn trọng pháp luật thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.
Nguyên tắc quản lý thuế
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, quản lý thuế không thể được tiến hành một cách tùy tiện chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây phiền nhiễu đối tượng nộp thuế mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Cần lưu ý rằng nguyên tắc xây dựng thuế khác với nguyên tắc quản lý thuế. Nguyên tắc xây dựng thuế là những khuôn khổ căn bản trên đó hình thành nên một sắc thuế hoặc hệ thống thuế. Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
Sau đây là các nguyên tắc quản lý thuế.
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp quy định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và nằm trong khuôn khổ luật quy định. Tổ chức và quản lý thu thuế phải bao quát nguồn thu mà các luật thuế quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế
Quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thu theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế và các pháp nhân và thể nhân. Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho phép phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế trong quá trình tổ chức hành thu thuế. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ quan tài chính, thuế, hải quan và Kho bạc Nhà nước.
Ba là, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế
Một nguyên tắc cơ bản của thuế là công bằng, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viện sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của quốc gia. Chỉ như thế sự phát triển mới mang tính cộng đồng bền vững.
Bốn là, nguyên tắc minh bạch
Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối tượng nộp thuế - các pháp nhân và thể nhân phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền , tư vấn, giải thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy trình này đều phải rõ rang, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế. Thực ra, thái độ tôn trọng các đối tượng nộp thuế đòi hỏi quán triệt sâu sắc nguyên tắc này.
Năm là, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả quản lý thuế.
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật định một cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Bằng việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.
Lập kế hoạch thu thuế.
Khâu cơ sở của quá trình quản lý thuế là lập kế hoạch thu thuế. Kế hoạch thu thuế phải dựa vào căn cứ sau:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ năm năm hiện hành, tình hình phát triển kinh tế ở năm báo cáo và những năm dự báo cho năm kế hoạch.
Thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách năm báo cáo và chỉ tiêu thu ngân sách ở năm kế hoạch.
Luật và pháp lệnh thuế hiện hành.
Chủ trương và chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước năm kế hoạch và những năm trước mắt.
Quy trình xây dựng kế hoạch thu thuế được mô tả qua sơ đồ sau đây:
Cơ quan chức năng của Chính phủ xây dựng dự toán thu thuế trên phạm vi cả nước
Giao chỉ tiêu thu thuế cho các cơ quan thu ngân sách Nhà nước từ trung ương đến cấp cơ sở
Cơ quan thu cơ sở cụ thể hóa chỉ tiêu
Xét duyệt, tổng hợp kế hoạch thu, báo cáo cho cơ quan cấp trên và chính quyền
Xây dựng quy trình quản lý thu thuế.
Xây dựng quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao tính tự giác thực hiện pháp luật thuế, xóa bỏ chế độ cán bộ chuyên quản và xử phạt nghiêm minh các trường hợp gian lận thuế. Quy trình quản lý thu thuế gồm có sáu bước:
Bước một, đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh lien hệ với cơ quan thuế địa phương để đăng ký thuế. Các bộ phận chức năng của cơ qun thuế tiếp nhận, kiểm tra tờ khai, sau đó phát hành giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng với mã số thuế cho doanh nghiệp.
Bước hai, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
Bộ phận quản lý thu nhắc nhở doanh nghiệp lập tờ khai thuế theo mẫu và gửi về cơ quan thuế đúng hạn luật định. Bộ phận hành chính nhận tờ khai thuế rồi chuyển cho bộ phận quản lý thu . Bộ phận này kiểm tra tờ khai và ra thông báo nộp thuế.
Bước ba, xử lý hoàn thuế.
Doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Bộ phận hành chính của cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ rồi chuyển cho bộ phận quản lý thu. Bộ phận này kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế phải hoàn, ra quyết định hoàn thuế gửi cho Kho bạc Nhà nước. Trong vòng năm ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước phải thực hiện thủ tục hoàn thuế.
Bước bốn, miễn thuế, giảm thuế và tạm giảm thuế.
Doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo luật định. Bộ phận hành chính của cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ rồi chuyển cho bộ phận quản lý thu. Bộ phận này kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được miễn giảm rồi trình lãnh đạo cơ quan. Lãnh đạo duyệt hồ sơ, ký quyết định miễn thuế, tạm giảm thuế hoặc giảm thuế theo thẩm quyền.
Bước năm, xử lý quyết toán thuế.
Doanh nghiệp lập hồ sơ quyết toán và gửi cơ quan thuế trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Bộ phận hành chính của cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ rồi chuyển cho bộ phận quản lý thu. Bộ phận này kiểm tra, xác minh số liệu và xác định kết quản quyết toán thuế.
Bước sáu, lập hồ sơ đối tượng nộp thuế.
Bộ phận quản lý thu có nhiệm vụ lập và quản lý hồ sơ doanh nghiệp. Toàn bộ hồ sơ được lưu giữ suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ hủy 10 năm sau thời điểm doanh nghiệp có quyết định giải thể.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế.
Kiểm tra, thanh tra là khâu tất yếu của quy trình quản lý thuế. Mục tiêu hàng đầu của kiểm tra , thanh tra thuế là đảm bảo thi hành pháp luật thuế nghiêm minh từ cả phía đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, loại trừ mọi biểu hiện gian lận thuế và những hiện tượng tiêu cực của công chức ngành thuế. Yêu cầu cơ bản ở đây là không được gây hiểu lầm từ phía đối tượng được kiểm tra, thanh tra. Ngoài ra, thực hiện chế độ tự khai, tự tính thuế càng đòi hỏi củng cố công tác kiểm tra, thanh tra.
Kiểm tra, thanh tra thuế được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định phạm vi kiểm tra, thanh tra. Phạm vi bao gồm: đối tượng, thời gian tiến hành, những căn cứ pháp lý cần thiết…
Bước 2: Xác lập phương pháp kiểm tra, thanh tra.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra, thanh tra.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Ở nước ta Bộ tài chính - Một cơ quan thuộc Chính phủ, có hai cơ quan chức năng quản lý thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước. Một là Tổng Cục thuế và hai là Tổng Cục hải quan. Tổng cục thuế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổng cục hải quản thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu bao gồm, thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế
CHÍNH PHỦ
Bộ…
Ngân hàng
Nhà nước
Bộ Tài
chính
Cơ quan
ngang bộ
Tỉnh,
Thành phố
Vụ…
Tổng
Cục thuế
Kho bạc
Nhà nước
Tổng Cục hải quan
Cơ quan
ngang vụ
Cục thuế
Cấp tỉnh
Cục Hải quan tỉnh
Chi cục thuế
Chi cục hải quan
Tổ
Đội
Tổ chức bộ máy thuế ở nhiều quốc gia có những nét khác nhau, nhưng tựu trung có ba hình thức nổi bật. Hình thức thứ nhất là tổ chứ theo từng sắc thuế. Hình thức thứ hai là tổ chức theo chức năng. Hình thức thứ ba là tổ chức theo đối tượng nộp thuế.
Theo hình thức thứ nhất, bộ máy thuế cấp trung ương và địa phương được tổ chức từng ban, phòng theo các sắc thuế hoặc theo một nhóm thuế như thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế công thương, lệ phí trước bạ, thu quốc doanh, thuế xuất nhập khẩu. Trước đây, bộ máy thuế ở nước ta gồm chi cục thuế nông nghiệp, chi cục thuế thuế công thương nghiệp và chi sở thu quốc doanh. Hình thức này có ưu điểm là tính chuyên môn hóa cao nhưng không thuận lợi cho công tác quản lý tập trung, nhất là không thích ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng của đối tượng nộp thuế.
Theo hình thức thứ hai, bộ máy thuế cấp trung ương và địa phương được tổ chức thành từng phòng ban, tổ đội theo chức năng gồm: tuyên truyền, quản lý ấn chỉ, xử lý dữ liệu, thanh tra, tổng hợp, hành chính, tổ chức cán bộ, quản trị, tài vụ,… Hình thức này có ưu điểm là tách riêng từng hoạt động trong quy trình thu thuế. Nói cách khác là hình thức này chuyên môn hóa từng hoạt động cho mỗi bộ phận kể từ khi lập danh bạ đối tượng nộp thuế, cấp mã số thuế, xây dựng dự toán thu thuế, tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, cho đến khi tính toán, ra thông báo thuế, đôn đốc thu, kiểm tra hoàn thuế, thanh tra, và các hoạt động khác như quản trị, hành chính, tổ chức, lưu trữ,…
Theo hình thức thứ ba, bộ máy thuế tổ chức theo đối tượng nộp thuế gồm: doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể,.. Như vậy các phòng, ban, tổ đội từ trung ương tới địa phương quản lý từng đối tượng nộp thuế từ khâu cấp mã số thuế, cho đến khâu kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ.
Thực ra, không quốc gia nào có tổ chức bộ máy quản lý thuế thuần túy theo từng sắc thuế hay từng chức năng mà tổ chức dạng hỗn hợp: tổ chức theo chức năng có pha trộn một phần theo sắc thuế và tổ chức theo sắc thuế có pha trộn một phần theo chức năng. Bộ máy quản lý thuế ở Việt nam hiện nay tổ chức theo hình thức thứ hai: Tổ chức theo chức năng có một số bộ phận tổ chức theo sắc thuế.
Sơ đồ Bộ máy ngành thuế
TỔNG CỤC THUẾ
Phòng Dự toán thu
Ban Pháp chế - Chính sách
Phòng Nghiệp vụ thuế
Ban Dự toán thu thuế
Ban QL thuế DN Nhà nước
Phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Phòng tin học, xử lý TT
Ban QL thuế DN ĐT NN
Ban QL thuế DN tư nhân và doanh nghiệp khác
Cục Thuế
Phòng QL thuế DN
Ban QL thuế thu nhập cá nhân
Ban QL thuế tài sản và thu khác
Phòng QL thuế TN cá nhân
Phòng QL ấn chỉ
Ban hợp tác quốc tế
Phòng Tổ chức - đào tạo
Ban tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Phòng Thanh tra
Ban thanh tra
Phòng Quản trị - Tài vụ
Ban tổ chức cán bộ
Tổ Nghiệp vụ - Tuyên truyền
Văn phòng
Ban tài vụ quản trị
Chi cục thuế
Tổ xử lý dữ liệu
Đại diện tổng cục thuế tại TPHCM
Tổ quản lý ấn chỉ
Tổ thanh tra, kiểm tra
Trung tâm tin học thống kê
Tổ Hành chính
Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thuế
Đội QL doanh nghiệp
Tạp chí thuế
Đội thuế liên xã, phường
Sơ đồ bộ máy hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị sự ngiệp: Trung tâm, viện, trường, báo.
Cục Hải quan địa phương
Cơ quan giúp việc: Vụ, Cục, Văn phòng
Chi Cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu
Đội kiểm soát Hải quan
VIII. Thất thu thuế và các giải pháp khắc phục
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn với nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó người nộp thuế luôn mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Hay nói cách khác, ở đâu có thuế khoá thì ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp tuỳ theo điều kiện của nền kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát hoá thành 2 dạng: thất thu thực tế và thất thu tiềm năng. - Thất thu thực tế, có nghĩa là có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các luật thuế, song do nhiều nguyên nhân số tiền đó không được tập trung vào ngân sách đúng quy định.- Thất thu tiềm năng, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên vào ngân sách nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của luật pháp.
Nguyên nhân thất thu thuế:
Hệ thống luật thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam.
Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế của một số địa phương chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả.
Trình độ của cán bộ thuế ở một số địa phương, một số lĩnh vực chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành thuế, nhất là đối với công tác quản lý thuế của các doanh nghiệp FDI (chủ yếu tập trung ở 2 khu tam giác kinh tế lớn nhất nước là : TPHCM - Bình Dương - Bà Rịa Vũng Tàu, và Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).
Hiện tượng tiêu cực của một số ít cán bộ thuế cũng có tác động không nhỏ dẫn tới việc thất thu thuế ở một số địa phương.
Giải pháp:
Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả mọi công dân. Bên cạnh, những cá nhân, doanh nghiệp (DN) thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với đất nước, thì vẫn còn rất nhiều tổ chức, DN, cá nhân tìm mọi cách làm ăn phi pháp và trốn thuế. Do vậy đòi hỏi các cơ quan quản lý thuế, cán bộ thu thuế phải mạnh và liêm khiết, chí công vô tư. Tuy nhiên, hiện nay lợi dụng chức năng, nhiệm vụ được giao, rất nhiều cán bộ thuế đã tham ô, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho cá nhân và DN đóng thuế để trục lợi dẫn đến việc thất thu thuế, trốn thuế của các DN, cá nhân. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế, trốn thuế như cơ chế thu thuế chưa hợp lý, quy định pháp luật về thuế còn bất cập, còn nhiều kẽ hở nhưng nguyên nhân chính là có cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý hợp lý, nghiêm minh các hành vi vi phạm, trong khi trao cho cơ quan thuế, cán bộ thuế quá nhiều quyền hạn trong thực thi nhiệm vụ. Minh chứng cho điều này là ngành Thuế được xếp vào 1 trong 10 ngành xảy ra tình trạng tham nhũng nhiều nhất hiện nay.
Qua thực tế các vụ tham nhũng bị phát hiện liên quan đến cán bộ thuế thì phần lớn là do các chủ DN, công dân nộp thuế tố giác, số vụ việc do cơ quan chức năng như cơ quan thuế cấp trên, CA, thanh tra, quản lý thị trường, hải quan phát hiện là rất hiếm. Do vậy, nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải có các biện pháp chấn chỉnh công tác này, theo chúng tôi cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Sớm hoàn thiện các cơ chế về quản lý thuế, giám sát và thu thuế. Bởi vì hiện nay mặc dù Luật Quản lý thuế đã được Quốc hội thông qua, tuy nhiên đó chỉ mới là quy định khung còn cần phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết của các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo thực hiện tốt các quy định của Luật này.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ thuế theo định kỳ hằng năm nhằm hạn chế việc câu kết, móc nối để trốn thuế giữa các tổ chức, DN, cá nhân với cơ quan thuế và cán bộ thu thuế.
- Cần có sự phối hợp, giám sát, kiểm tra lẫn nhau giữa cơ quan thuế với các cơ quan liên quan như CA, hải quan, quản lý thị trường… nhằm ngăn chặn có hiệu quả hành vi trốn thuế, lậu thuế cũng như tham ô, nhũng nhiễu của cơ quan thuế, cán bộ thu thuế.
- Cần xử lý nghiêm minh đối với các hành vi trốn thuế, tham ô, nhũng nhiễu trong lĩnh vực thuế. Bởi vì, Luật hình sự nước ta là quy định xử phạt về tội trốn thuế quá nhẹ so với các nước, lại rất ít trường hợp bị xử lý về tội này nên không đủ sức răn đe, phòng ngừa (khung hình phạt cao nhất chỉ từ 2 đến 7 năm tù).
KẾT LUẬN
Quản lý thuế là mảng để tài lớn, đa dạng hình thức và có nhiều thay đổi liên tục, vì vậy nghiên cứu vấn đề này cả có một quá trình, với phạm vi của một bài tiểu luận em chỉ đưa ra một số nhận biết và ý kiến cá nhân về mảng đề tài này, bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót rất mong được sự góp ý xây dựng của cô giáo và các bạn.
Em cũng cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo phụ trách bộ môn quản lý thuế!
Tài liệu tham khảo
Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 năm 2006.
Giáo trình tài chính công, trường đại học kinh tế TP.HCM. – GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH.
Và một số webside.