Vũ Thư là m ột trong tám huy ện thuộc tỉnh Thái Bình – là một tỉnh
nông nghiệp, có truyền thống cách mạng. Đóng góp vào sựthành công của sự
nghiệp đổi m ới nền kinh tếThái Bình nói chung và thay đổi bộmặt của Vũ
Thưnói riêng phải kể đến vai trò của các công tụtài chính trong việc phân bổ
và sửdụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tếtài chính,
góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tưxây dựng cơbản từNgân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện VũThư.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độtăng trưởng kinh tếcòn chậm,
khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư.
Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tưXDCB còn
diễn ra khá phổbiến trên phạm vi cảnước, làm cho vốn đầu tưsửdụng đạt
hiệu quảthấp. Đây là một vấn đềngày càng trởnên bức xúc và là điều đáng
lo ngại cần được sựquan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các
ngành trên địa bàn huyện VũThưnói riêng.
Đểkhắc phục tình trạng trên, em xin chọn đềtài: “Thực trạng quản lý
vốn đầu tưxây dựng cơbản từNgân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Vũthưgiai đoạn 2004 – 2007” đểnghiên cứu.
88 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3743 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ thư giai đoạn 2004 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Vũ thư giai
đoạn 2004 – 2007”
Chuyên đề tốt nghiệp
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
KT – XH: Kinh tế - xã hội.
GPMB: Giải phóng mặt bằng.
QSDĐ: Quyền sử dụng đất.
VLXD: Vật liệu xây dựng.
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
UBND: Ủy ban nhân dân.
XDCB: Xây dựng cơ bản.
Chuyên đề tốt nghiệp
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vũ Thư là một trong tám huyện thuộc tỉnh Thái Bình – là một tỉnh
nông nghiệp, có truyền thống cách mạng. Đóng góp vào sự thành công của sự
nghiệp đổi mới nền kinh tế Thái Bình nói chung và thay đổi bộ mặt của Vũ
Thư nói riêng phải kể đến vai trò của các công tụ tài chính trong việc phân bổ
và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính,
góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Vũ Thư.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm,
khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư.
Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn
diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt
hiệu quả thấp. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng
lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các
ngành trên địa bàn huyện Vũ Thư nói riêng.
Để khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Thực trạng quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Vũ thư giai đoạn 2004 – 2007” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh
vực hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư.
Chuyên đề tốt nghiệp
4
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước giai đoạn 2004 – 2007 trên địa bàn huyện Vũ Thư.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư trong giai đoạn
2008 – 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: là địa bàn huyện Vũ Thư.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài đã sử sụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và thống kê, phân tích.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
- Chương I: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước.
- Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2004 – 2007.
- Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư
giai đoạn 2008 – 2010.
6. Lời cảm ơn.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do
trình độ và thời gian còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện Vũ Thư, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Đàm Văn
Nhuệ trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1. Khái niệm đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư.
Chuyên đề tốt nghiệp
6
1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm
mục đích sinh lợi.
Vốn đầu tư bao gồm các dạng sau:
- Tiền tệ các loại.
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên.
- Hàng hóa vô hình: sức lao động, công nghệ, thông tin, nhãn
hiệu, bằng phát minh, biểu tượng uy tín hàng hóa...
- Các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc,
đá quý...
Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư,
nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá
trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy đầu tư khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành.
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng, dẫu hàng ngày ta thường
nói “tôi sẽ đầu tư một chiếc tủ lạnh cá nhân” hoặc “đầu tư một chiếc ô tô cho
gia đình” nhưng đó chỉ là một cách nói bởi trong việc này tiền của không sinh
lời mf ngược lại.
+ Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm.
...
Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới
70 năm hoặc có thể lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường
Chuyên đề tốt nghiệp
7
trong vòng một năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân biệt
hoạt động đầu tư và hoạt động
kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của đầu tư. Như
vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời
gian thực hiện; kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng để nâng
cao hiệu quả đầu tư.
1.1.2. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân
loại các hoạt động đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức :
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư.
Phân làm 2 loại :
- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất : Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu
tư xây dựng mới, cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng.
- Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà
nước, cơ sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư.
Người ta chia thành 3 loại :
- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm
Chuyên đề tốt nghiệp
8
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu
tư : Phân làm 2 loại : Đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng
chỉ có giá như : Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn. Với hình thức đầu
tư này người bỏ vốn không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là
người trực tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (Giá trị trực tiếp hoặc có
quyền lựa chọn những giá trị trực tiếp).
Đầu tư trực tiếp được phân ra làm 2 loại: Đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát
triển.
+ Đầu tư chuyển dịch : Về hình thức đầu tư chuyển dịch cơ bản giống
như đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính tức là cũng thông qua việc mua các
cổ phiếu nhưng ở đây là mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán chứ
không phải mua lần đầu và để có thể thực hiện được hình thức này Nhà đầu tư
phải mua lại hay nắm giữ một khối lượng cổ phiếu đủ lớn để có thể tham gia
được (Có chân) trong Hội đồng quản trị. Trong hình thức đầu tư này Tổng tài
sản của doanh nghiệp là không tăng mà chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài
sản trong doanh nghiệp từ tay người này sang tay người khác.
+ Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà thông qua việc xây dựng
mới , mở rộng quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để
thay đổi về mặt chất hoặc mặt lượng các tài sản cố định và năng lực sản xuất
nói chung. Từ đó mà tiến hành ổn định phát triển kinh doanh nhằm thu được
lợi nhuận hoặc nhằm đạt được lợi ích kinh tế xã hội. Chỉ có đầu tư phát triển
mới là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra các năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều
việc làm và là nguồn động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
* Phân loại theo tính chất bao gồm :
Chuyên đề tốt nghiệp
9
- Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể
( máy móc, nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa vv ...)
- Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, Chi tiêu về
nghiên cứu phát triển, về đào tạo ...)
- Các hoạt động đầu tư về tài chính ( Tham gia góp vốn )
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm :
- Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công
trình mới hoàn toàn.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ hoặc
tăng thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với
nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc
trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt
động, được thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây
dựng mới hay mở rộng các bộ phận
sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể xây dựng mới hoặc mở rộng các
công trình phục vụ hay phụ trợ.
- Đầu tư hiện đại hóa công trìng đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm
thay đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn
(hữu hình và vô hình) trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số
kỹ thuật của các thiết bị đó.
Thông thường hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy tính toán đầu
tư chỉ xem trọng 3 trường hợp: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư cải tạo,
hiện đại hóa.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động đầu tư.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển
và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lợi, trong
đó có yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở
rộng, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn
kinh doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt
động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi, vốn đầu tư được coi là một trong
những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng
của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng
kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu
tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật
cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ
thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, công nghiệp, chế biến... Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi
lượng vốn đầu tư bỏ rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây
nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian
hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và
tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể như sau:
- Sản phẩm của xây dựng thường cố định, đó là công trình gắn liền với
đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hoàn thành một
Chuyên đề tốt nghiệp
11
quá trình xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản
phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên:
Nắng, mưa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá
trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tư lao động... hạn chế tối đa
những thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa
học.
- Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây
dựng được một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các
bên liên quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi
công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá
trình đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai
giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tư, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản
phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động
hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho
nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý các điều kiện đầu
tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy
hiệu quả đồng vốn đầu tư bỏ ra.
Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của
quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để
giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi
trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có phương
án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là
một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư.
Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ
gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu
tư không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến
tranh... có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính
sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay
đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám mạnh dạn đầu tư thì họ
cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế được rủi ro, khi
đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các
nhà đầu tư.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học
giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản.
1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế.
- Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước:
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Đầu tư tạo ra tài sản cố định, đầu tư khoa học công nghệ để có sự thay
đổi về chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước chủ yếu được đánh giá thông
qua 2 chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu người và mức độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm. Để đạt được 2 yếu tố này không còn con đường nào khác là phải
tiến hành đầu tư vào các tài sản cố định, đầu tư vào nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật công nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo
cơ sở cho sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “ Đầu tư cho
hiện tại quyết định thành công về phát triển kinh tế trong tương lai ” Đầu tư
phát triển là động lực phát triển của nền kinh tế, hiệu qủa đầu tư quyết định
đến sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
- Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu
kinh tế hợp lý:
* Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong
nền kinh tế về mặt tỷ trọng.
Trong từng thời kỳ: căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào khả năng tích luỹ vốn cho đầu
tư nhà nước sẽ đặt ra chiến lược đầu tư cụ thể cho các ngành, các địa phương
các lĩnh vực cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phương nào sẽ được đầu tư
bao nhiêu, sẽ ưu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm
cho số lượng, chất lượng tài sản cố định của ngành đó ưu tiên tăng lên trong
khi đó ngành khác bị cắt giảm thì xu hướng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua
công cụ đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như
vậy đầu tư đã trực tiếp điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở
từng địa phương.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
* Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu được bảo đảm sự phân chia trong
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác
triệt để nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng như các
thế mạnh của các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận
lợi cho quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
Thông qua nhiều công cụ khác như công cụ về tài chính (thuế suất) tiền
tệ (lãi suất) và công cụ về đầu tư nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên
dành vốn đầu tư cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nước có
thế mạnh có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế,
từ đó từng bước tạo ra được cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
- Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Ở các nước khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong
phú, nhưng không tự khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những
nướckhông có tài nguyên nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ
thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu
tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi.
Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh
vực tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để
cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu
tư quốc tế. Xu hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu.
Tóm lại, mỗi một quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh
riêng về tài nguyên, vốn , kỹ thuật, công nghệ, lao động vv… Sự phân bổ các
tài nguyên này thường là không đều các nước có vốn có kỹ thuật công nghệ
lại có thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật
liệu, thị trường tiêu thụ bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong
khi đó ở một số nước khác có tình trạng ngược lại, vì vậy để khai thác được
Chuyên đề tốt nghiệp
15
thế mạnh mỗi bên tất yếu các nước phải phối hợp với nhau trong hoạt động
đầu tư quốc tế. Kết quả là những công trình, dự án có tham gia của một hay
nhiều bên thông qua hợp đồng đầu tư này các nước phát triển có được nguồn
nguyên vật liệu mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tư có khả năng sinh lợi
cao, có được thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cón có thế bán được công
nghệ kỹ thuật bát đầu lỗi thời. Ngược lại các nước chậm phát triển sẽ khai
thác được tài nguyện của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều
việc làm thông qua đó còn học tập được các công nghệ kỹ thuật mới và các
kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong
các nước chậm phát triển, đòi hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian
ngắn thì mới có thể đuổi kịp được các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của
nước ta còn rất hạn chế vì vậy Việt Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác
đầu tư quốc tế đây là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế nước
ta trong thời gian hiện tại và một số năm tới. Việt Nam có một số thế mạnh để
gọi vốn nước ngoài đó là:
- Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi nằm ở trung tâm phát triển kinh tế thế
giới (Đông nam á, các nước Asian) có bờ biển dài thuận lợi cho việc giao
thươn