Công cụ kinh tế là các biện pháp, chính sách được sử dụng dựa trên các quy luật kinh
tế mà chủ yếu hiện nay là quy luật kinh tế thị trường nhằm đạt được mục đích quản lí
nhất định thông qua việc tác động trực tiếp hay gián tiếp vào các chủ thể trong nền kinh
tế đó.
Như vậy chúng ta có thể hiểu rộng ra cho công cụ kinh tế trong quản lí môi trường là
những công cụ dựa vào thị trường được áp dụng nhằm tạo ra các hiệu ứng có lợi cho môi
trường, nâng cao chất lượng quản lí môi trường của nhà nước hay tổ chức thông qua việc
xây dựng chính sách, cơ chế tác động đến chi phí, lợi ích của các chủ thể kinh tế.
Để quản lý môi trường tốt hơn, ngoài các công cụ kinh tế người ta sử dụng song song,
bổ trợ nhiều công cụ quản lý khác nhau như công cụ pháp lý, hành chính; công cụ giáo
dục, truyền thông. Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường và tự do hoá thương mại, công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ngày càng
được áp dụng rộng rãi ở các nước, đặc biệt là các nước phát triển. Mặt khác các nước
đang phát triển đang đối mặt với nhiều thách thức về phát triển kinh tế và đời sống của
nhân dân nên chưa có sự chú trọng thực sự với công tác quản lí và bảo vệ môi trường
nhưng lại chịu hậu quả to lớn về những tác động môi trường tiêu cực cũng đã bước đầu
tiếp cận với các biện pháp công cụ kinh tế môi trường song hiệu quả chưa cao nên chưa
được phổ biến rộng rãi.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng các công cụ kinh tế phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Table of Contents
1 Các công cụ kinh tế dùng trong việc phát triển các sản phẩm TTMT ................................................ 3
1.1 Khái niệm ................................................................................................................................. 3
1.2 Phân loại .................................................................................................................................. 5
1.2.1 Công cụ thuế .................................................................................................................... 5
1.2.2 Công cụ phí, lệ phí ............................................................................................................ 6
1.2.3 Công cụ hỗ trợ .................................................................................................................. 6
1.2.4 Công cụ ký quỹ, đặt cọc – hoàn trả................................................................................... 8
1.2.5 Quỹ môi trường ................................................................................................................ 8
1.2.6 Các chương trình thương mại ........................................................................................... 9
1.2.7 Các công cụ khác ............................................................................................................ 10
2 Khái niệm và các tiêu chí đánh giá sản phẩm thân thiện với môi trường......................................... 11
2.1 Khái niệm ............................................................................................................................... 11
2.2 Các tiêu chí đánh giá sản phẩm TTMT ..................................................................................... 11
3 Thực trạng phát triển sản phẩm TTMT ........................................................................................... 13
3.1 Khó khăn về công cụ phát triển sản phẩm TTMT ..................................................................... 16
3.2 Việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường, đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn
rất nhiều khó khăn. ............................................................................................................................ 16
4 Phân tích một số sản phẩm TTMT tiêu biểu tại Việt Nam ............................................................... 18
4.1 Sản phẩm 1: Rau hữu cơ ........................................................................................................ 18
4.1.1 Sản phẩm rau hữu cơ của Trung tâm Hành Động vì Sự phát triển Đô Thị (ACCD) ............. 18
4.1.2 Sản phẩm rau hữu cơ của công ty SCS: ........................................................................... 23
4.1.3 Tổng quan về thực trạng của sản phẩm rau hữu cơ: ....................................................... 25
4.2 Sản phẩm 2: Đồ đựng và bao bì tự hủy ................................................................................... 26
4.2.1 Sản phẩm: ...................................................................................................................... 26
4.2.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: ..................................................................... 27
4.2.3 Các công cụ kinh tế được áp dụng và mức độ hiệu quả ................................................... 28
4.2.4 Đề xuất: .......................................................................................................................... 29
4.2.5 Kết luận chung ................................................................................................................ 29
4.2.6 Nguồn tham khảo: .......................................................................................................... 30
4.3 Sản phẩm 3: Than sạch Hoàng Thương ................................................................................... 30
4.3.1 Mô tả sản phẩm ............................................................................................................. 30
4.3.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: ..................................................................... 31
4.3.3 Các công cụ kinh tế được áp dụng và mức độ hiệu quả: .................................................. 34
4.3.4 Đề xuất ........................................................................................................................... 34
4.3.5 Đánhgiá đề xuất:............................................................................................................. 35
4.3.6 Nguồn tham khảo ........................................................................................................... 36
4.4 Sản phẩm ứng dụng năng lượng mặt trời ................................................................................ 36
4.4.1 Mô tả sản phẩm .............................................................................................................. 36
4.4.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................... 38
4.4.3 Các công cụ kinh tế đã được áp dụng và hiệu quả ........................................................... 39
4.4.4 Đánh giá ......................................................................................................................... 40
4.5 Đề xuất .................................................................................................................................. 40
4.5.1 Nguồn tham khảo ........................................................................................................... 41
4.6 Sản phẩm khẩu trang hoạt tính................................................................................................ 41
4.6.1 Mô tả sản phẩm .............................................................................................................. 41
4.6.2 Công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất ........................................................................ 42
4.6.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................................ 43
4.6.4 Các công cụ kinh tế và mức độ hiệu quả ......................................................................... 44
4.6.5 Đề xuất từ doanh nghiệp ................................................................................................. 45
4.6.6 Tổng kết ......................................................................................................................... 45
4.6.7 Nguồn tham khảo ........................................................................................................... 45
4.7 Sản phẩm6: xử lý rác thải ....................................................................................................... 46
4.7.1 Mô tả sản phẩm .............................................................................................................. 46
4.7.2 Công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất ........................................................................ 47
4.7.3 Công ty .......................................................................................................................... 48
4.7.4 Các công cụ kinh tế đang được áp dụng và hiệu quả........................................................ 49
4.7.5 Đề xuất của doanh nghiệp ............................................................................................... 49
4.7.6 Tổng kết ......................................................................................................................... 50
4.8 Sản phẩm7 : Lò hơi tầng sôi tuần hoàn. .................................................................................. 51
4.8.1 Mô tả sản phẩm .............................................................................................................. 51
4.8.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: ...................................................................... 52
4.8.3 Các công cụ kinh tế được áp dụng và mức độ hiệu quả ................................................... 54
4.8.4 Tổng quan về thực trạng của sản phẩm lò hơi.................................................................. 55
4.8.5 Đề xuất ........................................................................................................................... 55
4.8.6 Nguồn tham khảo ........................................................................................................... 56
Đe tài : Thực trạng sử dụng các công cụ
kinh te phát trie n sản pha m thân thiện
với môi trường ở Việt Nam
1 Các công cụ kinh tế dùng trong việc phát triển các sản phẩm TTMT
1.1 Khái niệm
Công cụ kinh tế là các biện pháp, chính sách được sử dụng dựa trên các quy luật kinh
tế mà chủ yếu hiện nay là quy luật kinh tế thị trường nhằm đạt được mục đích quản lí
nhất định thông qua việc tác động trực tiếp hay gián tiếp vào các chủ thể trong nền kinh
tế đó.
Như vậy chúng ta có thể hiểu rộng ra cho công cụ kinh tế trong quản lí môi trường là
những công cụ dựa vào thị trường được áp dụng nhằm tạo ra các hiệu ứng có lợi cho môi
trường, nâng cao chất lượng quản lí môi trường của nhà nước hay tổ chức thông qua việc
xây dựng chính sách, cơ chế tác động đến chi phí, lợi ích của các chủ thể kinh tế.
Để quản lý môi trường tốt hơn, ngoài các công cụ kinh tế người ta sử dụng song song,
bổ trợ nhiều công cụ quản lý khác nhau như công cụ pháp lý, hành chính; công cụ giáo
dục, truyền thông... Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường và tự do hoá thương mại, công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ngày càng
được áp dụng rộng rãi ở các nước, đặc biệt là các nước phát triển. Mặt khác các nước
đang phát triển đang đối mặt với nhiều thách thức về phát triển kinh tế và đời sống của
nhân dân nên chưa có sự chú trọng thực sự với công tác quản lí và bảo vệ môi trường
nhưng lại chịu hậu quả to lớn về những tác động môi trường tiêu cực cũng đã bước đầu
tiếp cận với các biện pháp công cụ kinh tế môi trường song hiệu quả chưa cao nên chưa
được phổ biến rộng rãi.
Hiện nay, có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu về công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường, chúng tôi xin trích dẫn một số định nghĩa thu thập được từ các nguồn nghiên cứu
trước đó ví dụ như:
Công cụ kinh tế là những phương tiện chính sách có tác dụng làm thay đổi chi phí
và lợi ích của những hoạt động kinh tế thường xuyên tác động tới môi trường,
nhằm mục đích tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra sự huỷ hoại môi
trường.
Công cụ kinh tế sử dụng sức mạnh thị trường để đề ra các quyết định nhằm đạt tới
mục tiêu môi trường, từ đó sẽ có ứng xử hiệu quả chi phí bảo vệ môi trường.
Công cụ kinh tế đơn giản là việc Chính phủ có thể thay đổi hành vi ứng xử của
mọi người thông qua việc lựa chọn những phương thức kinh tế khác nhau hoặc
giảm thiểu chi phí trên thị trường nhằm mục tiêu môi trường.
Công cụ kinh tế là biện pháp “cung cấp những tín hiệu thị trường để giúp cho
những người ra quyết định ghi nhận hậu quả môi trường trong việc lựa chọn của
họ”
Từ những định nghĩa trên đây về công cụ kinh tế, có thể rút ra hai đặc trưng cơ bản
của CCKT trong quản lý môi trường là:
Thứ nhất: Công cụ kinh tế hoạt động thông qua cơ chế giá cả trên thị trường,
chúng có chức năng nâng giá cả các hành động làm tổn hại đến môi trường lên
hoặc hạ giá các hành động bảo vệ môi trường xuống.
Thứ hai: Công cụ kinh tế sẽ tạo ra khả năng lựa chọn cho các tổ chức cá nhân
hành động vừa đạt được mục tiêu kinh tế vừa đáp ứng yêu cầu BVMT, phù hợp
với năng lực của mình.
1.2 Phân loại
Các loại CCKT sử dụng trong quản lý môi trường, gồm có: (1) Công cụ thuế; (2)
Công cụ phí; (3) Công cụ hỗ trợ, ưu đãi; (4) Công cụ ký quỹ môi trường, hoàn trả đặt
cọc; (5) Quỹ môi trường; (6) Các chương trình thương mại - môi trường; (7) và một số
công cụ khác như bảo hiểm môi trường, bồi thường thiệt hại môi trường…
1.2.1 Công cụ thuế
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho
Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước, người
đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. Trong chu trình sản xuất xã hội
gồm 4 khâu: sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, thì thuế nằm ở khâu phân phối.
Các loại thuế gắn với BVMT đã được nhiều nước áp dụng gồm có:
Thuế đánh vào việc sử dụng các thành phần môi trường như thuế tài nguyên,
thuế sử dụng nguồn nước
Thuế đánh vào người sử dụng ô tô, xe máy xả khí độc ra môi trường (thường
đánh thuế qua nhiên liệu);
Thuế đánh vào thuốc lá gây tác hại đến không khí môi trường; thuế đánh vào
việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu;
Thuế đánh vào các đối tượng thải hoặc nước thải ra môi trường…
1.2.2 Công cụ phí, lệ phí
Phí là số tiền thu về việc thực hiện một công việc, cung cấp một lao vụ hoặc một
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân theo yêu cầu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ
chi phí được bỏ ra đầu tư và quản lý các loại tài sản để thực hiện công việc, lao
vụ hoặc dịch vụ đó. Phí là khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một
phần chi phí của ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và
quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ các tổ chức, cá
nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng theo yêu
cầu, không mang tính kinh doanh.Phí là công cụ kinh tế rất phổ biến và được áp
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau cho kiểm soát ô nhiễm, tuy nhiên
có 3 loại phí chính đã được áp dụng cho kiểm soát ô nhiễm đó là: phí phát thải,
phí sử dụng và phí sản xuất.
Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định thu đối với tổ chức, cá nhân để phục
vụ công việc quản lý hành chính Nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của
pháp luật.
1.2.3 Công cụ hỗ trợ
Những chính sách về tài chính do Nhà nước đề ra nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
tham gia vào các chương trình môi trường, giảm bớt chi tiêu của ngân sách Nhà nước
trong việc BVMT. Các chính sách hỗ trợ tài chính bao gồm việc trợ cấp, cho vay ưu đãi,
trợ cấp tỷ lệ lãi suất thấp cho các hoạt động đầu tư BVMT, đổi mới kỹ thuật, công nghệ
nhằm hạn chế ô nhiễm, việc bãi bỏ hoặc giảm thuế cho một mặt hàng nào đó mà việc sản
xuất, sử dụng chúng có lợi cho môi trường, hoặc thành lập các quỹ hợp tác về môi
trường, quỹ BVMT…
Các chính sách hỗ trợ: Các chính sách này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp BVMT
thông qua các biện pháp như ưu đãi về thuế, lãi suất tín dụng. Các chính này thường tập
trung vào: (i) Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường (ii)
Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu đầu vào thay thế cho nguồn nguyên liệu có
nguồn gốc thiên nhiên, các nguồn nguyên liệu tái chế (iii) Hỗ trợ các doanh nghiệp áp
dụng các hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh thân thiện
với môi trường như ISO 14000, 9000, HACCP… (iv) Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
vào các ngành công nghiệp tái chế, sản xuất sạch; (v) Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng
các nguồn năng lượng tự nhiên, tái tạo.
Hỗ trợ thông qua các chương trình hỗ trợ: Chính sách và biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp định hướng cho doanh nghiệp đáp ứng các mục tiêu BVMT như
giảm khí phát thải, chất thải rắn, sản xuất sạch, có được các chứng nhận môi
trường như ISO 14000, nhãn sinh thái…
Hỗ trợ thông qua các chính sách tài chính: Hỗ trợ tài chính là loại hình hỗ trợ
thông qua quỹ môi trường và các chính sách ưu đãi tài chính khác và thường tập
trung vào: Xử lý chất thải; phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường; nghiên
cứu và triển khai công nghệ thân thiện môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học…,
hỗ trợ tài chính còn có các nội dung ưu tiên hỗ trợ như hỗ trợ các dự án nằm
trong danh mục xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm; xử lý chất thải khu đô thị,
làng nghề, bệnh viện, khắc phục sự cố môi trường; Nghiên cứu và triển khai các
biện pháp phòng ngừa sự cố môi trường, Nghiên cứu và triển khai công nghệ
thân thiện với môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm…
Hỗ trợ thông qua các chính sách ưu đãi tập trung vào các lĩnh vực đầu tư cải
thiện môi trường và sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; phát triển
các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cơ sở thử nghiệm và các phòng thí
nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học.
Các hình thức khác: Bên cạnh các chính sách hỗ trợ nói trên, Chính phủ còn có
các biện pháp giúp các doanh nghiệp khắc phục hậu quả môi trường do sản xuất
kinh doanh như hỗ trợ đánh giá tác động môi trường, di dời các cơ sở sản xuất
kinh doanh gây ô nhiễm, xử lý ô nhiễm ở những doanh nghiệp gây ô nhiễm
nặng. Nhà nước cũng dành ngân sách của mình cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức, đầu tư cho công tác thông tin, trợ giúp kỹ thuật, tư vấn
chính sách thông qua các cơ quan chính phủ. Chính phủ làm đầu mối trong việc
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường thông qua các chương trình hỗ trợ kỹ thuật.
Nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật dưới sự tài trợ tài chính, chuyên môn của các tổ
chức chính phủ, phi chính phủ các nước được thực hiện trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
1.2.4 Công cụ ký quỹ, đặt cọc – hoàn trả
Hoàn trả đặt cọc: là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản có giá
trị như kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong
một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp hợp
đồng được giao kết, thực hiện, thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc trừ
để thực hiện nghĩa vụ trả; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng,
thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối việc
giao kết, thực hiện hợp đồng thì ngoài việc phải trả lại tài sản đặt cọc còn phải trả cho
bên đặt cọc một khoản tiền tương đương hoặc cao hơn giá trị tài sản đặt cọc theo cam
kết.
Ký quỹ môi trường: là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra ô
nhiễm môi trường. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh
nghiệp trước khi đầu tư phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để
đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trường. Số
tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục môi trường nếu
doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường.
1.2.5 Quỹ môi trường
Quỹ môi trường là loại công cụ kinh tế được sử dụng khá phổ biến hiện nay cho
mục đích bảo vệ môi trường. Quỹ môi trường có thể chia thành 4 loại, đó là: (1) Quỹ môi
trường toàn cầu; (2) Quỹ môi trường quốc gia; (3) Quỹ môi trường địa phương và (4)
Quỹ môi trường ngành.
1.2.6 Các chương trình thương mại
Lĩnh vực này gồm nhiều vấn đề rộng lớn. Đây là lĩnh vực đang được khai thác như
một thị trường dành riêng cho các vấn đề liên quan đến thương mại các loại hàng hoá và
dịch vụ môi trường. Cùng với xu hướng phát triển, ngày càng có nhiều loại chương trình
thương mại – môi trường phù hợp với nền kinh tế toàn cầu hoá. Hiện nay, có nhiều hơn 5
loại chương trình thương mại – môi trường đang được các nước, đặc biệt là các quốc gia
phát triển áp dụng, bao gồm:
Giấy phép phát thải: Giấy phép phát thải (hay còn gọi là quota phát thải) sử
dụng theo nguyên tắc là bất cứ một sự gia tăng chất thải nào cũng phải được
cân bằng với việc giảm chất thải tương ứng. Để việc sử dụng giấy phép phát
thải một cách linh hoạt, có hiệu quả cao nhất, người ta đã đưa ra hình thức giấy
phép phát thải có thể mua bán được hay còn gọi là giao dịch chất thải. Lúc đầu,
có một mức độ phân phối nhất định, sau đó người gây ô nhiễm được tự do mua
bán quyền gây ô nhiễm trên thị trường.
Tín phiếu giảm phát thải: về bản chất, hình thức và cơ chế hoạt động của tín
phiếu giảm phát thải cũng giống như các loại tín phiếu khác