Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải bước đi từng bước chắc chắn trong mọi hoạt động. Để bắt đầu sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu là phải có vốn. Có 2 nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi vay, vậy vấn đề là làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Vì vậy việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập tại trường Ngoại Thương và thời gian thực tập tại công ty TNHH ĐỨC MẠNH dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Hà cùng các anh chị trong công ty ĐỨC MẠNH em đã chon đề tài “THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC MẠNH VÀ GIẢI PHÁP “ làm báo cáo tốt nghiệp. Với bố cục báo cáo được chia làm 3 chương.
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng, huy động vốn trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh.
Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh.
46 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4540 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng, 5
huy động vốn 5
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp 5
1.1. Khái niệm và đặc điểm 5
1.2. Phân loại vốn : 6
1.2.1. Vốn cố định: 6
1.2.1.1. Khái niệm tài sản cố định: 6
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định: 7
1.2.2. Vốn lưu động : 8
1.2.2.1.Nội dung của vốn lưu động: 8
1.2.2.2. Phân loại vốn lưu động. 8
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. 9
2. Khái quát về sử dụng và huy động vốn trong doanh nghiệp 10
2.1. Khái niệm 10
2.2. Các biện pháp để sử dụng và huy động vốn 11
2.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu : 11
2.2.1.1. Vốn góp ban đầu : 11
2.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : 11
2.2.2. Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp . 12
2.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. 12
2.2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty 13
2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn 14
2.3.1. Vòng quay tổng vốn: 14
2.3.2. Tỷ suất LN VKD: 14
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: 15
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: 15
2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ: 15
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh 16
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Mạnh. 16
1.1. Các thông tin chung 16
1.2.Quá trình hình thành và phát triển 16
1.3.Cơ cấu tổ chức 17
1.4.Tình hình kinh doanh của công ty trong vòng 2 năm trở lại đây 20
1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh 20
1.4.2.Thị trường và khách hàng của công ty 21
1.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh 22
2. Thực trạng sử dụng và huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh : 24
2.1. Thực trạng nguồn vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh 24
2.2. Thực trạng sử dụng vốn ở Công ty TNHH Đức Mạnh 26
2.3 Thực trạng huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh 29
2.4. Hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Công ty TNHH Đức Mạnh 29
2.4.1 Đối với nguồn vốn cố định 29
2.4.2 Đối với nguồn vốn lưu động 30
3. Đánh giá chung 33
3.1. Những thành công. 33
3.2.Những hạn chế. 33
3.3. Nguyên nhân. 34
Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh. 35
1. Định hướng hoạt động sử dụng và huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. 35
1.1. Định hướng phát triển chung của công ty 35
1.2.Định hướng đối với hoạt động sử dụng và huy động vốn 36
1.2.1.Định hướng huy động vốn 36
1.2.2.Định hướng sử dụng vốn tại công ty 37
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn 38
2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 38
2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 41
Kết Luận 43
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải bước đi từng bước chắc chắn trong mọi hoạt động. Để bắt đầu sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu là phải có vốn. Có 2 nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi vay, vậy vấn đề là làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Vì vậy việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập tại trường Ngoại Thương và thời gian thực tập tại công ty TNHH ĐỨC MẠNH dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Hà cùng các anh chị trong công ty ĐỨC MẠNH em đã chon đề tài “THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC MẠNH VÀ GIẢI PHÁP “ làm báo cáo tốt nghiệp. Với bố cục báo cáo được chia làm 3 chương.
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng, huy động vốn trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh.
Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Ngọc Hà cùng các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em suốt quá trình thực tập và làm báo cáo này.
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng,
huy động vốn
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và đặc điểm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Trong mọi doanh nghiệp vốn đều bao hàm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và nợ,mỗi bộ phận này lại được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng . Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế.
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Thái độ của chủ doanh nghiệp .
- Chính sách thuế.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp …
* Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mớicó khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính.
1.2. Phân loại vốn :
1.2.1. Vốn cố định:
Định nghĩa: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì tài sản cố định có giá từ 10.000.000 trở lên) .
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định:
a) Cách phân loại thông dụng nhất là theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất, được chia thành các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Các tài sản cố định hữu hình khác.
* Tài sản cố định vô hình:
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí nghiên cứu phát triển
- Chi phí về lợi thế thơng mại
- Quyền đặc nhượng ( nhượng hợp đồng công trình hay 1 phần hợp đồng công trình cho đối tác làm ăn )
- Nhãn hiệu thương mại
b) Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng, có các loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
c) Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
d) Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
1.2.2. Vốn lưu động :
1.2.2.1.Nội dung của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước …
1.2.2.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
- Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác..
+ Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
b )Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải có một số lượng vốn nhất định. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất ( lao động, tài nguyên thiên nhiên, kỷ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn là điều kiện tất yếu hàng đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn có vai trò quyết định việc ra đời, tồn tại và phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Lượng vốn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lượng vốn lớn thì sẽ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và ngược lại lượng vốn ít thì quy mô kinh doanh nhỏ, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tồn tại, phát triển trên thương trường thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo được nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải quản lý chặt chẽ nhằm chống thất thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn đồng thời sử dụng mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Khái quát về sử dụng và huy động vốn trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Huy động vốn là việc tìm ra nguồn tiền có thể thực thi một ý tưởng hay dự án cụ thể nào đó.
Doanh nghiệp sử dụng vốn và các quĩ của mình đã huy động được để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn. Trong trường hợp sử dụng các nguồn vốn và quĩ khác so với mục đích thì phải đảm bảo nguyên tắc có hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quĩ để đầu tư xây dựng phải chấp hành đúng qui định về quản lý đầu tư và xây dựng.
2.2. Các biện pháp để sử dụng và huy động vốn
Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau ma các doanh nghiệp có các hình thức sử dụng và huy động vốn khác nhau. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc sử dụng nợ.
2.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu :
2.2.1.1. Vốn góp ban đầu :
Khi doanh nghiệp được hình thành bao giò chủ doanh nghiệp cũng có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp . Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu bao giờ cũng là vốn đầu tư của nhà nước, còn đối với các doanh nghiệp , theo luật doanh nghiệp chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp .
2.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia :
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng , tuy nhiên thông thường số vốn này thường được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thi doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Huy động vốn bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí , giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận đẻ lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lưọi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lưọi nhuận được phép tiếp tục đầu tư . Đối với các doanh nghiệp nhà nước việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước .
Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận là một vấn đề rất nhạy cảm ,khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần nhưng bù lại họ lại có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư ,chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như :
- Tông số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị truòng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
Hiệu quả của việc tái đầu tư .
2.2.2. Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp .
Để bổ xung nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn : tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
2.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Có thể nói vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả nên kinh tế. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn bó với các hoạt động tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại trên thương trường . Việc sử dụng vốn vay ngân hàng nhằm đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh , dặc biệt là đảm bảo nguồn vốn cho các dự án đầu tư nở rộng hay đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp .
Nguồn vốn vay ngân hàng có nhiều ưu điểm tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định về điều kiện tín dụng hay những kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn.
2.2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm : trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trước khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp nên lựa chọn kỹ càng và hiểu rõ các ưu nhược điểm của trái phiếu vì nó liên quan đến chi phí trả lãi , cách thức trả lãi khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
a.Trái phiếu có lãi suất cố định
Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu phải tính đến độ hấp dẫn của trái phiếu, độ hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau :
- Lãi suất của trái phiếu
- Kỳ hạn của trái phiếu
- Uy tín của doanh nghiệp
b.Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất cơ bản . Trong điều kiện có mức lạm phát quá cao và lãi suất thị trương không ổn định doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này.Tuy nhiên loại trái phiếu này cũng có một số nhược điểm như : doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu hay việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian do doanh nghiệp phải thong báo các lần điều chỉnh lãi suất.
c.Trái phiếu có thể thu hồi
Là loại trái phiếu mà sau khi doanh nghiệp phát hành doanh nghiệp có thể thu hồi lại vào một thời gian nào đó ,trái phiếu như vây phải được quy định ngay khi phát hành để người mua được biết.
d.Chứng khoán có thể chuyển đổi
Là loại chứng khoán được các doanh nghiệp phát hành ra kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được.Có một số hình thức có thể chuyển đỏi như : sử dụng giấy bảo đảm hay trái phiếu có thể chuyển đổi .
2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn
2.3.1. Vòng quay tổng vốn:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng vốn =
VKD bình quân
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.3.2. Tỷ suất LN VKD:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất LN VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu c