Đầu tưtrực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là một bộphận rất
quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư, được đánh giá là “chiếc chìa khóa vàng”,
là một đòn bẩy đểthúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế đất
nước và góp phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế giới. Địa phương tiếp
nhận đầu tưkhông những được cung cấp vềvốn mà còn được tiếp nhận công nghệ
hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài đã trởthành vấn đềquan trọng đối với nhiều
địa phương, nhiều nước trên thếgiới, đặc biệt là ởcác nước đang phát triển.
Thành phốHồChí Minh (TP HCM) là đầu tàu kinh tếcủa vùng Kinh tếTrọng
điểm phía Nam cũng như của cả nước, cũng chính là địa phương thu hút được
nguồn vốn FDI lớn nhất cả nước trong thời gian qua. Để đạt được điều này bên
cạnh những lợi thếsẵn có về địa lý – kinh tế- xã hội, TP HCM đã phải có những
chính sách, biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn đối
với các nhà đầu tưnước ngoài. Tuy đã đạt được một sốthành tựu đáng khích lệnhư
tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định, chuyển dịch cơcấu kinh tế theo hướng công
nghiệp – dịch vụhiện đại, giá trịcao, gia tăng xuất khẩu, tiếp thu công nghệtiên
tiến. nhưng cũng giống như những địa phương khác trong cảnước hay nhưcác
thành phố đang phát triển khác trên thếgiới, TP HCM cũng không tránh khỏi những
khó khăn, trởngại khi tiếp cận, sửdụng nguồn vốn này một cách hiệu quả đểphát
triển kinh tế.
121 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2859 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài ở Thành phố HồChí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
----------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Thành phố Hồ Chí Minh”
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
2
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNPT : Công nghiệp phát triển
DN : Doanh nghiệp
DNLD : Doanh nghiệp liên doanh
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
DNVN : Doanh nghiệp Việt Nam
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
ĐPT : Đang phát triển
FDI (Foreign Direct Investment) : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội
KCN & KCX : Khu công nghiệp & Khu chế xuất
KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
NSLĐ : Năng suất lao động
PT : Phát triển
TB : Trung bình
TNC (Transnational Corporation) : Công ty xuyên quốc gia
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Vốn ĐK : Vốn đăng ký
Vốn ĐT : Vốn đầu tư
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................ 8
1.1. Vị trí của thành phố Hồ Chí Minh trong nền kinh tế Việt Nam ..................... 8
1.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh là "hạt nhân" phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam: .................................................................................................................. 8
1.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nước .............................. 12
1.2. ý nghĩa cần thiết của việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh ................ 22
1.2.1. Thực trạng nền kinh tế thành phố ................................................................... 22
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của việc thu hút FDI vào thành phố Hồ Chí Minh .... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................. 31
2.1. Mục tiêu, định hướng, chính sách và biện pháp đã và đang thực hiện để
thu hút FDI vào thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 31
2.1.1. Mục tiêu và định hướng ................................................................................. 31
2.1.2. Chính sách ..................................................................................................... 35
2.1.3. Biện pháp ....................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại thành phố Hồ Chí Minh ........... 38
2.2.1. Quy mô và nhịp độ thu hút FDI ...................................................................... 38
2.2.2. Cơ cấu ngành đầu tư: ..................................................................................... 45
2.2.3. Hình thức và đối tác đầu tư: ........................................................................... 47
2.2.4. Một số dự án FDI tiêu biểu trên địa bàn thành phố ......................................... 51
2.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài quý I/2008 .......................................................... 53
2.3. Đánh giá tác động của FDI đối với nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh .......... 54
2.3.1. Tác động tích cực: .......................................................................................... 54
2.3.2. Tác động tiêu cực: .......................................................................................... 67
4
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐỐI VỚI CÁC TỈNH THÀNH KHÁC ............................................................. 73
3.1. Cải thiện môi trường đầu tư: .................................................................... 73
3.1.1. Đất đai ........................................................................................................... 74
3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................................. 75
3.1.3. Giải quyết bức xúc hạ tầng: Mấu chốt để thu hút đầu tư ................................. 76
3.1.4. Nỗ lực trong cải cách hành chính : Quyết liệt "một cửa một dấu" ................... 78
3.1.5. Một số cải cách khác: ..................................................................................... 80
3.2. Xây dựng, quy hoạch và cụ thể hóa chiến lược thu hút FDI ................... 81
3.2.1. Các giai đoạn trong xây dựng chiến lược thu hút FDI ..................................... 82
3.2.2. Yêu cầu cần thiết phải xây dựng một chiến lược cụ thể để thu hút FDI vào
thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 82
3.3. Thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư chiến
lược, các ngành kinh tế trọng điểm ................................................................. 83
3.3.1. Một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao thành phố
HCM ....................................................................................................................... 83
3.3.2. Minh chứng cụ thể về thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đầu tư đối với các
nhà đầu tư chiến lược, các ngành kinh tế trọng điểm ................................................ 87
3.4. Tăng cường hiệu quả các dự án đã triển khai ......................................... 88
3.5. Đẩy mạnh chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư ............................. 89
3.5.1. Những khó khăn trong hoạt động quảng bá và xúc tiến đầu tư ở thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................. 89
3.5.2. Những chuyển biến tích cực ........................................................................... 91
3.5.3. Đề xuất về hoạt động xúc tiến đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất .. 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 103
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là một bộ phận rất
quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư, được đánh giá là “chiếc chìa khóa vàng”,
là một đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế đất
nước và góp phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế giới. Địa phương tiếp
nhận đầu tư không những được cung cấp về vốn mà còn được tiếp nhận công nghệ
hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều
địa phương, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) là đầu tàu kinh tế của vùng Kinh tế Trọng
điểm phía Nam cũng như của cả nước, cũng chính là địa phương thu hút được
nguồn vốn FDI lớn nhất cả nước trong thời gian qua. Để đạt được điều này bên
cạnh những lợi thế sẵn có về địa lý – kinh tế - xã hội, TP HCM đã phải có những
chính sách, biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như
tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp – dịch vụ hiện đại, giá trị cao, gia tăng xuất khẩu, tiếp thu công nghệ tiên
tiến... nhưng cũng giống như những địa phương khác trong cả nước hay như các
thành phố đang phát triển khác trên thế giới, TP HCM cũng không tránh khỏi những
khó khăn, trở ngại khi tiếp cận, sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả để phát
triển kinh tế.
Việt Nam đã gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa chưa lâu và mới chỉ
thực sự chú trọng tới thu hút nguồn vốn FDI được hơn 20 năm. TP HCM lại là địa
phương đi đầu, dẫn đường cho các địa phương khác trong việc thu hút và sử dụng
6
nguồn vốn này. Những bước đi của thành phố sẽ đóng vai trò gợi mở cho các địa
phương khác, những kết quả thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của
thành phố từ những thành công đến những điểm còn chưa làm được thực sự đã,
đang và sẽ để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho các địa phương trong cả
nước. Do đó nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm TP HCM để áp dụng sang các tỉnh
thành khác là việc làm cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận xin được làm rõ một số nội dung sau:
* Vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của TP
HCM, đặc biệt trong thời gian 2001 - 2007, ý nghĩa cần thiết phải thu hút FDI vào
thành phố trong thời gian tới.
* Những mục tiêu, định hướng, chính sách, biện pháp nhằm thu hút FDI của
TP HCM cũng như tình hình thu hút FDI của địa phương này và các kết quả đạt
được. Từ đó đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của nguồn vốn FDI đối với
sự phát triển kinh tế và xã hội của TP HCM.
* Những bài học kinh nghiệm quý báu về việc thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn FDI của TP HCM dành cho các tỉnh thành khác trong cả nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về tình hình kinh tế của TP
HCM; Các chính sách, biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp của thành phố; Tình
hình thực tiễn trong việc thu hút FDI, kết quả và những tác động của FDI đối với
kinh tế thành phố.
Tuy nhiên khóa luận không thể nghiên cứu sâu toàn bộ nền kinh tế của TP HCM
mà chỉ đề cập đến thực trạng thu hút, sử dụng FDI và những tác động của nó đến
kinh tế - xã hội của địa phương này trong giai đoạn 2001 - 2007 một cách tổng quát.
Sau đó khóa luận xin đi vào giới thiệu một số dự án FDI lớn trên địa bàn thành phố
như dự án của Intel, dự án cảng Container Trung tâm Sài Gòn, dự án xây dựng
Asiana Plaza,...
7
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, khóa luận còn sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích,
tổng hợp, để phân tích các kết quả nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn và
đi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan.
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng bảng biểu, hình vẽ để mô phỏng xu hướng biến
đổi của các đối tượng và hiện tượng.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 phần: phần lời mở đầu, phần kết luận và 3 chương,
trong đó:
Chương 1: Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Bài học kinh nghiệm về việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của thành phố Hồ Chí Minh đối với các tỉnh thành khác
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian
và nguồn tài liệu có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi một số sai sót, hạn chế
nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đến
những vấn đề đặt ra trong khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn – PGS TS
Vũ Chí Lộc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện nghiên cứu
và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
8
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. VỊ TRÍ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
33 năm sau ngày Sài Gòn được giải phóng, từ một thành phố tiêu thụ, kinh tế
què quặt với các tệ nạn xã hội và thất nghiệp tràn lan; với cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu phục vụ chiến tranh, lệ thuộc nước ngoài thành phố Hồ Chí Minh đã vươn mình
trở thành đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là một trung tâm kinh tế
lớn nhất của cả nước. Chỉ với 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước nhưng
thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định vị thế dẫn đầu của mình với một tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, liên tục trong nhiều năm, có GDP chiếm 13% năm 1985,
20% năm 2005 trong cơ cấu GDP của cả nước; thu ngân sách tăng 10 lần và chiếm
tỷ trọng 1/3 tổng thu ngân sách quốc gia; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng
30%, xuất khẩu chiếm tỷ trọng 40% của cả nước. Mỗi chỉ tiêu tăng trưởng, phát
triển của thành phố đều góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của cả nước,
thực sự là trung tâm có sức thu hút và lan toả lớn. [27]
1.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh là "hạt nhân" phát triển của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam:
Đảng và Nhà nước ta xác định việc thúc đẩy phát triển Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam (Vùng KTTĐ phía Nam) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
bởi vì vai trò của khu vực này đối với sự phát triển kinh tế của cả nước. Vùng
KTTĐ phía Nam chiếm khoảng 50% GDP, 57% tổng sản lượng công nghiệp, 60%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, và 47% ngân sách của cả nước. Tác động tạo đà
thúc đẩy cả nước phát triển trên những nấc thang mới của Vùng KTTĐ phía Nam
được nhân theo bội số của hệ số lan tỏa mà các chuyên gia kinh tế đã tính toán: 1%
GDP tăng thêm của Vùng kinh tế này sẽ có tác động làm tăng 0,3% GDP của cả
nước. Một điểm nhấn nữa trong vai trò của Vùng KTTĐ phía Nam đối với sự
9
nghiệp phát triển kinh tế của cả nước bắt nguồn từ vị trí đặc biệt quan trọng là cửa
ngõ phát triển, liên kết kinh tế giữa miền Đông Nam bộ, miền Tây Nam bộ và Tây
Nguyên, và lợi thế trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giao thông vận tải, hàng không,
cảng biển; giao lưu hợp tác quốc tế; nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn
nhân lực về tài chính lớn tập trung và có thể khai thác để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế của cả vùng; và nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú. [28]
Trong Vùng KTTĐ phía Nam, sự phát triển của TP HCM được Nghị quyết
số 53/NQ-TƯ Bộ Chính trị Trung ương Đảng về Vùng KTTĐ phía Nam xác định là
có ý nghĩa to lớn, là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Vùng KTTĐ phía
Nam, tạo đà cùng cả nước tiến nhanh, tiến vững chắc vào quá trình CNH, HĐH.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi (nằm ở trung tâm
Nam bộ, phía Nam của Đông Nam bộ và rìa Bắc của Tây Nam bộ, có cơ sở hạ
tầng phát triển tốt, là đầu mối giao thông lớn, nối liền các tỉnh trong vùng và là
cửa ngõ của cả nước vươn ra thế giới) cùng với tiềm năng về nhiều mặt của thành
phố như: là một trung tâm nhiều chức năng, có đội ngũ lao động tay nghề cao với
nguồn chất xám dồi dào, có các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có các loại dịch
vụ hiện đại,… có thể nói thành phố là hạt nhân trong Vùng KTTĐ phía Nam gồm
8 tỉnh, thành phố: TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang và là trung tâm đối với vùng Nam Bộ.
Thành phố luôn giữ vững và phát huy vai trò, vị trí đầu tầu của mình với mức
đóng góp GDP là 66,1% trong Vùng KTTĐ phía Nam và đạt mức 30% trong tổng
GDP của cả khu vực Nam Bộ.1
1
Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nước (2005), www.hochiminhcity.gov.vn, 21/04/2008
10
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP, công nghiệp và dịch vụ của TPHCM,
Vùng KTTĐ phía Nam và cả nước giai đoạn 2001 - 2010
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Dựa vào Quy hoạch phát triển của Vùng KTTĐ phía Nam, TP HCM đã,
đang và sẽ là vai trò trung tâm, đồng thời là Trung tâm lớn của cả nước.
Đối với Vùng KTTĐ phía Nam, chương trình hợp tác của TP HCM với các
tỉnh bạn tiếp tục được tăng cường, đến nay TP HCM đã ký kết hợp tác với tất cả 7
tỉnh trong vùng. Và nếu tính cả nước thì Thành phố Hồ Chí Minh đã ký kết hợp tác
với 25 tỉnh, thành phố. Qua đó, đã thu hút được trên 200 doanh nghiệp thành phố
thực hiện đầu tư tại các địa phương với 250 dự án đang triển khai có tổng vốn đầu
tư 9.200 tỷ đồng. [27]
Sự phát triển của thành phố cũng đã đóng góp tích cực vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Vùng KTTĐ phía Nam theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp và giữ vai trò trung tâm của cả vùng về dịch vụ và công nghiệp (chiếm hơn
80% giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ, chiếm 50% giá trị gia tăng khu vực công
nghiệp của cả vùng); là trung tâm tài chính - ngân hàng của Vùng KTTĐ phía Nam
và khu vực Nam bộ. 2
2
Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nước (2005), www.hochiminhcity.gov.vn
11
Biểu đồ 1.2: Giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ của
Thành phố Hồ Chí Minh so với VKTTĐPN
Năm
2005
Kế
hoạch
năm
2010
1. Giá trị sản
xuất công
nghiệp của
Thành phố so
với VKTTĐPN
57,6% 52,5%
2. Dịch vụ của
Thành phố so
với VKTTĐPN
81% -
82% 80%
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Sự vận động và phát triển của thành phố có tác động ảnh hưởng đến sự phát
triển nhiều mặt của các tỉnh, thành trong khu vực,
- Tạo sự thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với các địa phương trong
vùng; giúp từng địa phương phát huy thế mạnh trong sản xuất và mở rộng hoạt
động thương mại, giới thiệu các mặt hàng chiến lược đến với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
- Tạo ra các mô hình trong việc phát triển hoạt động công nghiệp (xây dựng
các khu chế xuất, khu công nghiệp, đào tạo tay nghề cho người lao động) để các
tỉnh, thành có thể vận dụng và tổ chức thực hiện tại từng địa phương.
Thành phố đang vận động và phát triển theo xu hướng hình thành vùng đô thị
thành phố Hồ Chí Minh:
- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn của khu vực và trên thế giới, dân
số đã vượt qua Singapore, Manila, Kuala Lumpua (6,24 triệu người – số liệu năm
2005) và theo quy luật, thành phố cực lớn luôn tạo cho nó một không gian phát triển
ngoài ranh giới hành chính mà các nhà chuyên môn gọi là vùng đô thị thành phố.
Hiện nay nó đang tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các tỉnh lân cận có cơ hội
12
phát triển. Ngày nay người ta còn biết đến bên cạnh Thành phố Hồ Chí Minh là
những cái tên như Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang,… là những điểm
sáng về thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng.
- Các tỉnh xung quanh thành phố đang thu hút khá nhiều nhà đầu tư để xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp và đô thị, hệ thống đô thị các tỉnh xung
quanh thành phố ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn với đô thị trung tâm là thành phố
Hồ Chí Minh và tạo thành một không gian thống nhất vừa hỗ trợ nhau, vừa bổ sung
tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, qua đó khai thác tối đa mọi tiềm
năng của khu vực cho sự phát triển nhanh và bền vững.
1.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nước
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu
trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế, là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hoá,
khoa học kỹ thuật của cả nước; ở mức đóng góp vào khoảng 1/5 GDP của cả nước
(20%), giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 30%, kim ngạch xuất khẩu chiếm
40%, thu nộp ngân sách bằng 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước (34%). Vì cả nước,
cùng cả nước, thành phố đang nỗ lực để đi trước, về đích trước trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong phát triển và hội nhập; góp phần tích cực cùng
cả nước sớm ra khỏi các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp.
Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng GDP của TP HCM, VKTTĐPN so với cả nước
vào năm 2005
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
13
Biểu đồ 1.4: Tỷ trọng GDP của Thành phố, VKTTĐPN so với cả nước
vào năm 2007
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Nếu như năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành phố là 7,4 % thì đến năm
2007 tăng lên đạt mức 12,6%, tăng gấp rưỡi so với mức tăng chung của cả nước và
cũng là mức tăng cao nhất tron