Vào thời ñiểm hiện nay, các nhà nghiên cứu cho thấy trên thực tếcó
những trẻbộc lộnhững khó khăn nghiêm trọng vềkhảnăng viết, tập ñọc, và
hoạt ñộng tính toán, mặc dù trí tuệcủa những trẻnày ñều ởmức bình thường
và không gặp khó khăn lớn vềcác kỹnăng sống trong nhà trường và ngoài xã
hội. Các nhà nghiên cứu gọi những trẻnày là trẻkhó học (learning
disabilities). Trẻkhó học không hiện diện trước chúng ta với những khuyết
tật, khó khăn hay thiệt thòi, bất lợi “nhỡn tiền” nhưtrẻkhiếm thị, khiếm
thính. Trẻcó thểlực bình thường, có thểtham gia các trò chơi với các trẻ
khác trong trường hay ngoài xã hội và không có vấn ñềgì vềkhảnăng nói, thị
giác hay thính giác. Do ñó ñại ña sốmọi người ñều cho rằng nó không hềcó
khuyết tật nào cảvà không cần bất kỳsựtrợgiúp nào. Đa sốthường nhầm lẫn
trẻkhó học với trẻchậm phát triển hoặc coi là thiếu ý thức, ñộng cơhọc tập
- nguyên nhân mà cha mẹ, thầy cô la mắng bằng những ngôn từnhư“chậm
chạp; lười biếng; bướng bỉnh; ngu ngốc”, thậm chí là “vô dụng”.
Theo Hiệp hội quốc gia vềtrẻkhó học của Hoa Kỳthì ởMỹcó khoảng
10% trẻkhó học, trên toàn thếgiới có khoảng 20 % trong sốtrẻ ñi học. ỞViệt
Nam hiện nay ñã triển khai một số ñềtài và dựán ñểtầm soát phát hiện, giúp
ñỡtrẻnhưthành phốHồChí Minh, Quảng Trị,.Tuy nhiên, ở Đà Nẵng chưa
có ñềtài nào nghiên cứu ñểtìm hiểu thực trạng trẻkhó học ởtiểu học. Do ñó,
ñây là một trong những vấn ñề ñang cần quan tâm hiện nay.
Xuất phát từnhững ñiều nêu trên, chúng tôi chọn ñềtài: “Thực trạng
trẻkhó học ởcác trường tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu TP Đà
Nẵng”làm khoá luận tốt nghiệp.
68 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2744 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng trẻ khó học ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Vào thời ñiểm hiện nay, các nhà nghiên cứu cho thấy trên thực tế có
những trẻ bộc lộ những khó khăn nghiêm trọng về khả năng viết, tập ñọc, và
hoạt ñộng tính toán, mặc dù trí tuệ của những trẻ này ñều ở mức bình thường
và không gặp khó khăn lớn về các kỹ năng sống trong nhà trường và ngoài xã
hội. Các nhà nghiên cứu gọi những trẻ này là trẻ khó học (learning
disabilities). Trẻ khó học không hiện diện trước chúng ta với những khuyết
tật, khó khăn hay thiệt thòi, bất lợi “nhỡn tiền” như trẻ khiếm thị, khiếm
thính. Trẻ có thể lực bình thường, có thể tham gia các trò chơi với các trẻ
khác trong trường hay ngoài xã hội và không có vấn ñề gì về khả năng nói, thị
giác hay thính giác. Do ñó ñại ña số mọi người ñều cho rằng nó không hề có
khuyết tật nào cả và không cần bất kỳ sự trợ giúp nào. Đa số thường nhầm lẫn
trẻ khó học với trẻ chậm phát triển hoặc coi là thiếu ý thức, ñộng cơ học tập…
- nguyên nhân mà cha mẹ, thầy cô la mắng bằng những ngôn từ như “chậm
chạp; lười biếng; bướng bỉnh; ngu ngốc”, thậm chí là “vô dụng”.
Theo Hiệp hội quốc gia về trẻ khó học của Hoa Kỳ thì ở Mỹ có khoảng
10% trẻ khó học, trên toàn thế giới có khoảng 20 % trong số trẻ ñi học. Ở Việt
Nam hiện nay ñã triển khai một số ñề tài và dự án ñể tầm soát phát hiện, giúp
ñỡ trẻ như thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Trị,...Tuy nhiên, ở Đà Nẵng chưa
có ñề tài nào nghiên cứu ñể tìm hiểu thực trạng trẻ khó học ở tiểu học. Do ñó,
ñây là một trong những vấn ñề ñang cần quan tâm hiện nay.
Xuất phát từ những ñiều nêu trên, chúng tôi chọn ñề tài: “Thực trạng
trẻ khó học ở các trường tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu TP Đà
Nẵng” làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục ñích nghiên cứu
2
Nghiên cứu ñề tài này, nhằm mục ñích tìm hiểu thực trạng trẻ khó học
ở tiểu học ở Quận Liên Chiểu TP Đà Nẵng, từ ñó ñề xuất những ñịnh hướng
can thiệp giúp ñỡ cho trẻ.
3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoà nhập cho trẻ có nhu cầu
ñặc biệt ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng trẻ khó học ở các trường tiểu học trên
ñịa bàn Quận Liên Chiểu TP Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Trên ñịa bàn thành phố Đà Nẵng, trong các trường tiểu học có rất nhiều
trẻ ñang gặp khó khăn về ñọc, viết và tính toán. Những trẻ khó ñọc là những
trẻ gặp khó khăn trong quá trình ñọc bao gồm từ việc phân tích các âm và
vần, nhầm lẫn những âm ñối xứng nhau như b và d; ñọc chậm và sai nhiều so
với các bạn cùng lớp. Những trẻ khó viết là những trẻ viết kém hơn hẳn so với
các bạn cùng lớp về: tốc ñộ viết, cách trình bày bài viết, bài viết thường mắc
nhiều lỗi chính tả, lỗi sử dụng dấu chấm câu và lỗi ngữ pháp; rất hạn chế
trong việc hoàn thành bài tập làm văn. Trẻ khó học toán gặp khó khăn trong
kỹ năng tính toán. Điều này thể hiện rất rõ khả năng nhận dạng con số, tính
toán, sử dụng tư duy vào quá trình giải bài toán ñố. Trẻ khó học có thể học
kém toán nhưng có thể học khá môn tiếng việt. Những trẻ này hiện nay có số
lượng rất nhiều nhưng chưa ñược tầm soát, chẩn ñoán ñánh giá và can thiệp.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận về trẻ khó học ở tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng về trẻ khó học ở tiểu học.
- Đề xuất một số ñịnh hướng can thiệp giúp ñỡ trẻ khó học ở tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
3
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài do ñiều kiện và khả năng nên chúng tôi chỉ tiến
hành trên khách thể là học sinh tiểu học ở hai trường tiểu học Hải Vân và
Hồng Quang trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu.
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu 3 loại trẻ khó học (khó ñọc, khó viết, khó
tính toán).
- Phương pháp nghiên cứu: do ñiều kiện chủ quan (thời gian, khả năng của
bản thân) nên trong luận văn này chỉ tầm soát trẻ khó học, còn việc chẩn ñoán
và can thiệp trẻ khó học cần có sự giúp ñỡ của các chuyên gia như chuyên gia
tâm thần nhi khoa, chuyên gia tâm lý giáo dục, dược sĩ….
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận thông qua thu thập, xử lý, khái quát hoá
những thông tin, những nghiên cứu thuộc các vấn ñề có liên quan tới ñề tài
của các tác giả trong và ngoài nước. Thông qua nghiên cứu lí luận ñể làm
sáng tỏ khái niệm cơ bản của ñề tài ñây là cơ sở khoa học trong việc nghiên
cứu thực tiễn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Bảng sàng lọc của giáo viên
- Mục ñích: bảng sàng lọc trẻ khó học dành cho giáo viên nhằm phát hiện
những dấu hiệu cơ bản của trẻ khó học trong số học sinh bình thường trong
các lớp ở tiểu học từ lớp 1 ñến lớp 5.
- Nội dung: Bảng sàng lọc trẻ khó học gồm 3 lĩnh vực trẻ gặp khó khăn gồm
có: khó khăn trong kĩ năng ñọc, khó khăn trong kĩ năng viết, khó khăn trong
làm toán.
Trong lĩnh vực trẻ khó khăn trong kĩ năng ñọc bao gồm 7 yếu tố:
+ Khó khăn khi học các chữ cái
+ Khó khăn trong việc ghép vần
4
+ Không hiểu những gì mình vừa ñọc
+ Khó phân biệt những âm ñối xứng như d và q, O và Q, …
+ Không phân tích ñược âm vần
+ Vốn từ ít, ngôn ngữ chậm
+ Khó khăn khi kể lại một câu chuyện ñã nghe theo trình tự
Trong lĩnh vực trẻ khó khăn trong kĩ năng toán gồm 6 yếu tố:
+ Khó học ñếm, ñọc chữ số
+ Khó khăn khi thực hiện 4 phép tính cơ bản
+ Khó khăn thực hiện phép tính có nhớ
+ Khó khăn nhận biết, chuyển ñổi các ñơn vị
+ Khó phân biệt các yếu tố hình học, áp dụng công thức tính chu vi, diện tích
+ Khó khăn khi giải bài toán có lời văn
Trong lĩnh vực trẻ khó khăn trong kĩ năng viết gồm 7 yếu tố:
+ Cầm bút vụng về viết lung tung
+ Khó diễn ñạt bằng ngôn ngữ viết
+ Khó nhớ những từ, chữ qua âm thanh
+ Khó phân biệt những từ phát âm gần giống nhau
+ Khó khăn khi sắp xếp các từ khi nói và viết
+ Tốc ñộ viết chậm và mắc nhiều lỗi chính tả
+ Sử dụng ít từ ngữ khi làm bài tập làm văn
Ngoài ra bảng sàng lọc còn ñưa thêm lĩnh vực giao tiếp gồm 4 yếu tố:
+ Không tuân thủ những kỹ năng tối thiểu trong giao tiếp
+ Khó khăn hiểu chuyện cười, câu nói dí dỏm hoặc lời chế giễu
+ Khó khăn khi thực hiện theo chỉ dẫn
6.2.2. Anket dành cho phụ huynh
5
- Mục ñích: sau khi sàng lọc trẻ khó học thông qua giáo viên, chúng ta kiểm
tra bảng anket dành cho các bậc phụ huynh ñề kiểm tra xem cha mẹ có phát
hiện ra trẻ có những dấu hiệu trên hay không. Và bảng ankét này cũng nhằm
giúp các bậc phụ huynh có những nhận thức về tương lai của trẻ và có thái ñộ
phù hợp với trẻ.
- Nội dung của bảng sàng lọc của phụ huynh bao gồm 4 câu hỏi:
Câu 1 và câu 2: Tìm hiểu nhận thức của cha mẹ của trẻ có dấu hiệu của
khó học về dấu hiệu và nguyên nhân.
Câu 3 và câu 4: Tìm hiểu nhận thức của cha mẹ của trẻ có dấu hiệu của
trẻ khó học về thái ñộ và ñịnh hướng tương lai cho trẻ.
7. Cấu trúc luận văn
Gồm các phần sau:
- Mở ñầu
- Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trẻ khó học ở tiểu học
Chương 2: Thực trạng trẻ khó học ở tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chểu
TP Đà Nẵng
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp giúp ñỡ trẻ khó học
- Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
6
NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở lý luận về trẻ khó học ở tiểu học
1.1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu
Trên thế giới, từ 1896, Morgan mô tả các trường hợp lâm sàng ñầu
tiên, ông chia các rối loạn phát triển thành nhiều nhóm nhỏ.
Đầu thế kỉ XX, một bác sĩ nhi khoa người Anh ñã mô tả một nhóm trẻ
em có khó khăn trong học tập mà ông cho rằng những khó khăn trong học tập
ñó là do sự rối loạn nào ñó trong của quá trình trí tuệ trong bộ não gây ra.
Sau này vào năm 1940 hai bác sĩ là Stramss và Lehtinen ñã mô tả một
nhóm trẻ em có vấn ñề về học tập và rối loạn hành vi mà ông nghĩ rằng chúng
có rối loạn chức năng nhẹ nào ñó của não bộ (Mild Dysfunction Of The
Brain).
7
Đến thập niên 1950, nghiên cứu của Cruickshank ở các nhóm kém nhận
thức, kém tập trung, rối loạn ñiều hòa vận ñộng và hay bùng nổ và thấy có
chung mô tả rối loạn chức năng não tối thiểu (Minimal Brain Dysfunction)
nhưng không có bằng chứng rõ ràng nào về thần kinh.
Trước thập niên 1960, xuất hiện khái niệm tổn thương não chức năng
và kém trưởng thành. Trong năm 1960, “Rối loạn chức năng tối thiểu của
não” ñược ñặt ra ñể mô tả những trẻ em có những khó khăn về sự phát triển
hành vi và phối hợp vận ñộng hoặc hành ñộng nói.
Trong thập niên 1970, người ta tập trung vào sự kém tập trung ở trẻ
nghĩ có tổn thương chức năng não tối thiểu. Gần ñây, cộng hưởng từ và khám
tâm lý thần kinh và trắc nghiệm về ngôn ngữ học soi sáng cơ chế hoạt ñộng
của não về các ñiều kiện này.
Ở Việt Nam, chỉ có một số ñề tài nghiên cứu vấn ñề về trẻ khó học. Lần
ñầu tiên trẻ khó học ñược ñề cập tới vào năm 1993. Đề tài cấp bộ “Đặc ñiểm
sinh lý trẻ chưa chín muồi tới trường” của Viện Tâm lý học sinh lứa tuổi
thuộc Viện Khoa học giáo dục Việt Nam do GS. Trần Trọng Thủy làm chủ
nhiệm, ñã phát hiện ra loại trẻ này trong các học sinh tiểu học ñầu cấp I và
bước ñầu phân tích nguyên nhân, ñề xuất phương pháp dạy học chỉnh trị cho
học sinh này.
Từ nghiên cứu tổng quan về vấn ñề trẻ khó học chúng ta thấy, ở nước
ngoài trẻ khó học ñược quan tới từ rất lâu và việc chẩn ñoán cũng như can
thiệp ñã trở thành một lĩnh vực có nhiều chuyên gia. Ở Việt Nam, trẻ khó học
chưa ñược quan tâm nhiều vì vậy trẻ khó học ñang chịu nhiều thiệt thòi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt ñộng học của học sinh tiểu học
Để phát triển trí tuệ, tâm lý, nhân cách của mình trẻ phải lĩnh hội nền
văn hoá xã hội loài người ñược kết tinh từ văn hoá vật chất và văn hoá tinh
8
thần của con người biến nó thành cái riêng của mình. Hoạt ñộng ñặc thù của
con người ñược ñiều khiển bởi mục ñích tự giác là lĩnh hội các tri thức kỹ
năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt ñộng nhất
ñịnh, những giá trị ñó ñược gọi là hoạt ñộng học.
Hoạt ñộng học của học sinh tiểu học là hoạt ñộng chủ ñạo. Theo tâm lý
hiện ñại, hoạt ñộng học chỉ hình thành và phát triển nhờ phương pháp nhà
trường. Tròn 6 tuổi trẻ em vào lớp một bằng hoạt ñộng học trẻ em sẽ có
những biến ñổi tâm lý căn bản (trí tuệ, năng lực, hứng thú,…). Đối tượng của
hoạt ñộng học là hệ thống các khái niệm khoa học và hệ thống tri thức có tính
lý luận.
Hoạt ñộng học của học sinh tiểu học nảy sinh trong lòng hoạt ñộng vui
chơi, nhưng nó chỉ hình thành và phát triển nhờ phương pháp nhà trường dưới
sự chỉ ñạo của giáo viên. Đối tượng hoạt ñộng học của học sinh tiểu học là
nhóm ñối tượng trong ñời sống hiện thực với những thành tựu vật chất và tinh
thần, với những quan hệ kinh tế, xã hội của xã hội ñương thời. Do ñó, nhà
trường tiểu học là nơi xảy ra cuộc sống thực của trẻ em bằng cách tổ chức
hoạt ñộng trên những ñối tượng ấy, tâm lý của học sinh ñược phát triển. Lần
ñầu ñến trường bằng hoạt ñộng của mình ñược tổ chức theo phương pháp nhà
trường học sinh nắm lấy ñược các mối liên hệ xuất phát của các bộ môn khoa
học.
Quá trình hình thành ñối tượng khoa học là cơ sở ñể hình thành năng
lực mới của trẻ. Hoạt ñộng học của học sinh tiểu học có các thành tố: ñộng cơ
học tập, mục ñích học tập, các hành ñộng học. Mục ñích khi ñứa trẻ bước vào
bậc tiểu học là làm cho trẻ nắm ñược những kĩ năng cơ bản cần thiết cho các
cấp học cao hơn. Những kĩ năng này giúp trẻ nâng cao kiến thức về kiến thức
khoa học căn bản phục vụ cho chính ñứa trẻ trong cuộc sống trong trường hợp
trẻ không học hết bậc tiểu học.
1.2.2. Khái niệm trẻ khó học
9
Trẻ khó học có nhiều thuật ngữ khác nhau như: rối loạn học tập
(Learning Disorder/DSM- IV), khác biệt học tập (Learning Difference), khó
khăn học tập (Learning Difficulty), rối loạn ñặc hiệu về sự phát triển các kỹ
năng ở nhà trường (Specific Developmental Disorders Of Scholastic Skills –
SDSS/ICD- 10). Nhưng hiện nay thuật ngữ trẻ khó học (Learning Disabilities
- LD) ñã trở thành thuật ngữ sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Trẻ khó học là những trẻ gặp khó khăn về khả năng nghe, suy nghĩ, nói,
ñọc, viết, ñánh vần, làm toán mặc dù trí tuệ và kĩ năng sống của trẻ vẫn bình
thường, nguyên nhân gây ra không phải là do các khiếm khuyết như khiếm
thị, khiếm thính, khiếm khuyết vận ñộng, chậm phát triển tâm thần, rối loạn
cảm xúc, bất lợi về môi trường văn hóa và kinh tế mà do những tổn thương
bên trong não gây ra.
Trí tuệ của trẻ khó học ở mức trung bình hoặc trên trung bình một chút
ít khi chúng ta dùng các trắc nghiệm trí tuệ ñể khảo sát. Tuy nhiên học sinh
này không có khó khăn lớn về các kĩ năng sống trong nhà trường và ngoài xã
hội. Trẻ có thể lực bình thường, có thể tham gia các trò chơi với các trẻ khác
trong trường, hàng xóm, láng giềng, hay ngoài xã hội. Khả năng giao tiếp với
bạn bè thầy cô những người xung quanh giống như trẻ bình thường ñôi khi
mọi người còn cho rằng trẻ này “láu cá”
Các khiếm khuyết như khiếm thị, khiếm thính hoặc chậm phát triển trí
tuệ cũng gây ra những khó khăn về học. Những trẻ này mọi người dễ nhận
thấy thông qua các biểu hiện bên ngoài và khi quan sát lâm sàng chúng ta có
thể nhận ra và có thể can thiệp sớm ngay nếu có. Còn ñối với trẻ khó học,
những biểu hiện khiếm khuyết nó không hiện rõ ràng như những trẻ trên mà
nó là “khuyết tật ẩn tàng” trong chính bản thân ñứa trẻ. Chỉ khi nó có những
biểu hiện ñầy ñủ và rõ ràng nhất sau một thời gian giảng dạy hoặc theo sát thì
mới có thể phát hiện ñược. Do ñó, trẻ luôn chịu những thiệt thòi về tâm lý
cũng như thể chất. Về tâm lý, trên lớp trẻ không theo kịp bạn bè, giáo viên
10
không biết nên trách mắng trẻ nên ở trẻ thường nảy sinh tâm lý tự ti, co mình
lại. Về nhà, do không theo kịp các bạn và giáo viên giảng dẫn ñến kết quả
thấp và cha mẹ lại trách mắng và có thể ñánh và trách phạt hoặc ép trẻ học
thêm. Nhưng mọi người ñâu biết rằng trẻ không thể học ñược nếu không có
một phương pháp phù hợp.
Nhưng ñể xác ñịnh một trẻ có phải là trẻ khó học hay không ñó là một
ñiều không dễ dàng chút nào. Bởi vì trẻ khó học nằm ở trạng thái ranh giới
giữa bình thường và không bình thường nhưng không phải là trẻ chậm phát
triển trí tuệ. Do ñó, trẻ khó học thường bị nhầm lẫn với trẻ chậm phát triển.
Trẻ khó học ñều có trí tuệ bình ở mức trung bình hoặc cao hơn chút ít,
nhưng chúng gặp rắc rối trong việc xử lý các thông tin ñi qua các giác quan
của chúng mặc dù các giác quan của trẻ biểu hiện bên ngoài như trẻ bình
thường.
Do vậy, trẻ thường gặp khó khăn trong nền giáo dục chung so với
những trẻ khác mà nguyên nhân gây ra không phải bởi một yếu tố mà có
nhiều yếu tố không rõ ràng. Mà một trong những nguyên nhân là do các rối
loạn ảnh hưởng ñến khả năng thu nhận và xử lý thông tin của bộ não. Quá
trình xử lý thông tin của não bộ sử dụng ñể học thường gồm 4 yếu tố: tiếp
nhận, tổ hợp, tích trữ và áp dụng.
- Khâu tiếp nhận: Theo phần trăm thông qua các giác quan như thị giác,
thính giác. Khó khăn với cảm giác thị giác có thể nguyên nhân vấn ñề nhìn
nhận hình dạng, vị trí, kích thước, của các kiến thức nhìn thấy. Trẻ khó học
gặp vấn ñề thị giác ở chỗ thứ tự các chữ cái hoặc khó khăn với thính giác khi
nghe lời của giáo viên giảng bài mà không thể xử lý kịp các thông tin mà giáo
viên cung cấp trong thời gian cùng lúc.
- Khâu phối hợp: Khi các thông tin ñược tiếp nhận qua các giác quan
thì nó trở thành nguồn dữ liệu cảm giác, tri giác ñược hiểu theo một cách
riêng của trẻ ñều ñược giải mã, ñược phân loại ở ñịa ñiểm liên tiếp hoặc liên
11
quan tới một quá trình học tập trước ñó. Trẻ khó học không thể nhớ những
thông tin liên tiếp như những ngày trong tuần, có thể hiểu ñược khái niệm
mới nhưng không thể tổng quát nó tới vùng khác trong công việc học tập hoặc
có thể học ñược nhưng không thể ñặt những sự kiện ñó cùng nhau nhìn như
một “bức tranh lớn”.
- Khâu tích trữ hay ghi nhớ: Ghi nhớ các vấn ñề có thể xảy ra trong một
thời gian ngắn hoặc kỉ niệm ñang làm việc hoặc trong thời gian dài.
- Khâu truyền thông tin: Khâu cuối cùng bộ não phải gửi thông tin quay
trở lại hệ thần kinh và cơ thể. Bộ não sẽ gửi thông tin ra ngoài thông qua từ
(ngôn ngữ hay lời nói) hoặc thông qua các hoạt ñộng của cơ thể như viết, vẽ,
cử chỉ, (ñộng tác cử chỉ phi ngôn ngữ). Việc không có khả năng tiếp thu kiến
thức bằng ngôn ngữ dựa trên ngôn ngữ sẽ gây trở ngại ñến khả năng ñọc,
ñánh vần, viết ở ñộ tuổi tương ứng của trẻ. Tuy nhiên, những khuyết tật này
không làm suy giảm trí thông minh của trẻ. Thường trí tuệ của trẻ từ mức
trung bình trở lên.
Đối với học sinh tiểu học, hoạt ñộng học tập là hoạt ñộng ñóng vai trò
chủ ñạo trong sự phát triển nhận thức và nhân cách của các em. Các em dành
một lượng thời gian lớn ñể tiến hành hoạt ñộng học tập tại lớp. Việc phát triển
các kĩ năng ñọc, viết, tính toán là nhiệm vụ trọng tâm ñối với mỗi học sinh ở
bậc tiểu học. Vì vậy, ñây là giai ñoạn dễ phát hiện ra trẻ thông qua các biểu
hiện ở bốn kĩ năng cơ bản làm nền tảng cho việc học. Những triệu chứng của
trẻ khó học ñược biểu hiện thông qua sự trì hoãn những phát triển kỹ năng cơ
bản trong nhà trường như khó khăn trong kỹ năng ñọc, viết, tính toán so với
với những trẻ cùng lớp. Nếu không thành thạo các kĩ năng cơ bản này ngay từ
sớm thì trẻ thường thiếu tự tin, ít hứng thú và bỏ dở giữa chừng khi thực hiện
các nhiệm vụ học tập. Hiện nay, các trẻ khó học ñang học trong các trường
tiểu học bên cạnh các em bình thường. Nếu không ñược phát hiện kịp thời thì
12
chúng sẽ không thể theo kịp các bạn bè trong lớp sẽ dẫn ñến lưu ban và có thể
bỏ học.
Một số dấu hiệu nhận biết của trẻ khó học gồm có:
- Có biểu hiện chênh lệch giữa trí thông minh thực tế (kĩ năng sống) và
trí thông minh học tập (kết quả học tập tại trường). Các em không gặp khó
khăn lớn ñối với mối quan hệ với bạn bè, thầy cô hay giải quyết các tình
huống nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày nhưng kết quả học tập của các em
rất kém.
- Học sinh gặp khó khăn trong khi học ñánh vần, ñọc, viết chính tả
hoặc thực hiện các phép tính toán. Kết quả học tập môn Tiếng Việt hoặc môn
Toán của các em thấp hơn hẳn so với các em trong lớp rất nhiều.
- Học sinh học kém không phải do các nguyên nhân do lười biếng hay
bị các khuyết tật như khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, khuyết
tật vận ñộng, mắc các rối loạn cảm xúc hoặc ít có cơ hội học tập.
- Học sinh thường thiếu tự tin, ít hứng thú và chú ý tới các hoạt ñộng
học tập.
Các trẻ này không thể ñược cứu chữa và lành nhưng với sự nuôi dưỡng
dạy dỗ ñúng và phát hiện sớm trẻ này có thể ñạt ñược thành công trong học
tập và tiếp tục thành công trong cuộc sống sau này.
1.3. Một số vấn ñề về trẻ khó học ở tiểu học
1.3.1. Đặc ñiểm chung trẻ khó học ở tiểu học
Mỗi một trẻ khó học thì có ñặc ñiểm riêng ñặc trưng. Một học sinh bị
hạn chế, khó khăn trong lĩnh vực này nhưng lại có khả năng trong lĩnh vực
khác. Khi các ñặc ñiểm ñó tác ñộng qua lại lẫn nhau sẽ tạo nên những nét tính
cách riêng của từng học sinh. Vì thế, việc xác ñịnh ñặc ñiểm biểu hiện của
những trẻ khó học ñòi hỏi cần có thời gian và công sức. Trong thực tế, có
13
nhiều trường hợp trẻ có nhu cầu ñặc biệt cũng có những biểu hiện giống như
trẻ khó học như trẻ ADHD, ADD, PDD…
1.3.1.1.Khả năng nhận thức
* Khả năng ghi nhớ
Dựa trên những ñặc ñiểm của trí nhớ mà người ta phân biệt ñược học
sinh khó học với những học sinh bình thường. Những trẻ khó học thường khó
nhớ ñược các thông tin thông qua tri giác thị giác và thính giác. Những trẻ
khó học thường có những biểu hiện rối loạn trí nhớ mô thức – chuyên biệt
ñược biểu hiện ở các khuyết tật về thao tác ghi nhớ và hồi tưởng. Ví dụ như
các học sinh thường quên ñánh vần các từ, các cách làm toán cho dù giáo viên
ñã hướng dẫn rất tỉ mỉ trong các tiết học trước và ñã thực hiện thành thạo kiến
thức ñó. Trí nhớ của trẻ này thường có ñặc ñiểm sau:
- Không chủ ñộng sử dụng những thủ thuật ghi nhớ mà học sinh bình
thường hay sử dụng. Ví dụ ñể học thuộc các thông tin của bài học, những học
sinh bình thường sẽ